Tổng hợp nghiên cứu về SUY GIÁP BẨM SINH

Hormon tuyến giáp

-
Sử dụng thuốc giảm đau an thần trong cấp cứu hồi sức
-
Sử dụng và phối hợp kháng sinh trong điều trị
-
Điều trị triệu chứng và hồi sức cho người bệnh ngộ độc
Thyroxin và triiodothyronin có vai trò quan trọng trong sự phát triển bình thường của cơ thể và chuyển hóa năng lượng.
Tuyến giáp sản xuất 2 loại hormon khác nhau:
Thyroxin và triiodothyronin có vai trò quan trọng trong sự phát triển bình thường của cơ thể và chuyển hóa năng lượng.
Calcitonin (thyrocalcitonin) là hormon điều hòa chuyển hóa calci và phospho.
Thyroxin và triiodothyronin (T4 và T3)
Tác dụng sinh lý
Điều hòa phát triển cơ thể: kiểm tra hầu hết các quá trình tổng hợp protein và sự phát triển của hệ thần kinh. Rất nhiều enzym chuyển hóa lipid, protid và glucid chịu ảnh hưởng của thyroxin. Thiếu thyroxin thì enzym giả m hoạt động.
Làm tăng quá trình chuyển hóa của cơ thể, đặc biệt là chuyển hóa của các tổ chức tim, gan, thận. Có vai trò quan trọng trong tạo nhiệt và điều hoà thân nhiệt của động vật đẳng nhiệt.
Khi chức phận tuyến giáp kém thì gây phù niêm dịch, chuyển hóa cơ sở giảm, thân nhiệt hạ, rụng tóc, mạch chậm, ruột giảm nhu động, kém ăn, sức khoẻ và trí khôn giảm (ở trẻ em, gọi là chứng đần độn). Ngoài các triệu chứng trên, trẻ chậm lớn, tuyến giáp to ra vì tuyến yên vẫn bài tiết thêm các chất kích thích tuyến giáp. Trong tuyến đầy chất dạng keo, nhưng rất kém về số lượng hormon. Ở vài vùng núi, nước uống ít iod cũng gây bướu cổ địa phương. Bình thường mỗi ngày ta cần 0,075 g iod.
Khi cường tuyến thì gây Basedow: bướu cổ, mắt lồi, tay run, mạch nhanh, cholester olmáu giảm, chuyển hóa cơ sở tăng (vượt trên 20%). Thyroxin máu tăng, nhưng vì có rối loạn tiền yên- giáp, nên tuyến giáp vẫn to ra (cũng có trường hợp không to).
Tế bào tuyến có thyreoglobulin, khi bị thuỷ phân sẽ cho thyroxin (3,5 diiodothyrozin – T4) và 3, 5, 3′ triiodotyronin (T3). Tỷ lệ T4/ T3 trong thyreoglobulin là 5/1, nghĩa là phần lớn hormon được giải phóng là thyroxin, còn phần lớn T 3 tuần hoàn trong máu lại là từ chuyển hóa ngoại biên của T4. Tác dụng của T3 mạnh hơn T4 3- 4 lần. trong huyết tương, T3 và T4 gắn vào thyroxin- binding globulin (TBG), dạng tự do của T 4 chỉ bằng khoảng 0,04% tổng lượng và T3 là khoảng 0,4%.
Sự khử iod của T4 có thể xảy ra ở vòng trong, tạo ra 3, 3’, 5’ triodotyronin, được gọi là T 3 ngược (reverse T3 hoặc r T3), không có hoạt tính. Thuộc chẹn β, corticoid, đói lâu ngày, ức chế enzym chuyển T4 thành T3, làm giảm lượng T3 và làm tăng r T3 trong huyết tương.
Hormon TSH điều hòa sự thuỷ phân thyreoglobulin và sự nhập iod vào tuyến giáp. Ngược lại đậm độ thyroxyn và 3, 5, 3′ triod tironin trong huyế t tương điều hòa sự tiết TSH.
Trong huyết tương, có một gama globulin tổng hợp trong lympho tác động cũng tương tự như TSH, nhưng thời gian lâu hơn, đó là yếu tố L.A.T.S. (long – acting thyroid stimulator).
Chỉ định và chế phẩm
Hai chỉ định chính là suy tuyến giáp (hay myxoedème) và bướu cổ địa phương.
Thyreoidin; bột tuyến giáp khô của động vật (có 0,17 – 0,23% iod), uống 0,1- 0,2g mỗi lần, mỗi ngày uống 2- 3 lần. Liều tối đa một lần 0,3g, một ngày 1,0g.
Thyroxin: viên 0,1 mg; dung dịch uống 1 giọ t = 5 µg. Uống liều đầu 0,1 mg. Sau tăng dần từng 0,025 mg.
Kali iodid: trộn 1 mg vào 100 g muối ăn thường gọi là muối iod để dự phòng bướu cổ địa phương.
Levothyroxin (Levothyrox, Thyrax, Berithyrox) viên nén 25 – 50- 100- 150 µg.
Là chế phẩm tổng hợp có nhiều ưu điểm nên là thuốc được chọn lựa trong điều trị: thuốc có tính ổn định cao, thuần nhất, không có protein ngoại lai nên không gây dị ứng, dễ xác định nồng độ trong huyết tương, thời gian bán thải dài (7 ngày), giá thành hạ.
Liều lượng: đi từ liều thấp, tăng dần từng 25 g tuỳ theo tình trạng bệnh và tuổi bệnh nhân.
Calcitonin
Tác dụng sinh lý
Là hormon làm hạ calci máu, có tác dụng ngược với hormon cận giáp trạng, do “tế bào C” của tuyến giáp bài tiết. Là một chuỗi đa peptid hoặc gồm 32 acid amin có trọng lượng phân tử là 3600. Tác dụng chính ở ba nơi:
Xương: ức chế tiêu xương bằng ức chế hoạt tính của các huỷ cốt bào (ostéoclaste), đồng thời làm tăng tạo xương do kích thích tạo cốt bào (ostéoblaste).
Thận: gây tăng thải trừ calci và phosphat qua nước tiểu do tác dụng trực tiếp. Tuy nhiên, do ức chế tiêu xương nên calcitonin làm giảm bài tiết Ca 2+, Mg2+ và hydroxyprolin qua nước tiểu.
Ống tiêu hóa: làm tăng hấp thu calci.
Tóm lại, calcitonin như một hormon dự trữ, hormon tiết kiệm calci vì nó làm ngừng sự huỷ xương và làm tăng hấp thu calci qua tiêu hóa.
Chỉ định
Calcitonin có tác dụng làm hạ calci- máu và phosphat- máu trong các trường hợp cường cận giáp trạng, tăng calci máu không rõ nguyên nhân ở trẻ em, nhiễm độc vitamin D, di căn ung thư gây tiêu xương, bệnh Paget (cả đồng hóa và dị hóa của xương đều tăng rất mạnh).
Các bệnh loãng xương: sau mãn kinh, tuổi cao, dùng corticoid kéo dài.
Ngoài ra, calcitonin còn có tác dụng giảm đau xương, được dùng trong các di. căn ung thư.
Tác dụng không mong muốn
Triệu chứng tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Triệu chứng về mạch máu: nóng mặt, đỏ mặt, nóng chi và có cảm giác kiến bò.
Thận: đi tiểu nhiều lần, đa niệu.
Chế phẩm
Calcitonin: 100 UI/ ngày đầu, sau giảm xuống 50 UI mỗi tuần 3 lần.
Calcitonin của cá hồi (salmon): Miacalcic.
Ống 1 mL chứa 50 UI- chai xịt định liều 50 và 200 UI.
Tiêm dưới da hoặc xịt vào mũi 50- 100 UI mỗi ngày hoặc cách ngày.
Calcitonin của cá hồi mạnh hơn calcitonin của người và lợn từ 10 – 40 lần và tác dụng lâu hơn 10 lần.
Thuốc kháng giáp trạng tổng hợp
Quá trình tổng hợp thyroxin có 4 giai đoạn:
Gắn iodid vô cơ vào tuyến (iodid là iod dạng ion I -)
Oxy hóa iodid thành iod tự do
Tạo mono- và diiodotyrosin (MIT- DIT)
Ghép 2 iodotyrozin thành L- thyroxin- tetraiodotyrosin T4 (TIT).
Thuốc kháng giáp trạng được dùng để chữa cường giáp (bệnh Basedow). Có thể chia thành 4 nhóm:
Thuốc ức chế gắn iodid vào tuyến
Ức chế quá trình vận chuyển iod như thiocyanat (SCN -), perclorat (ClO4-), nitrat. Độc vì thường gây mất bạch cầu hạt, không được dùng trong lâm sàng.
Thuốc ức chế trực tiếp tổng hợp thyroxin
Thioamid
Cơ chế
Loại này không ức chế gắn iod vào tuyến giáp, nhưng ức chế tạo thành các phức hợp hữu cơ của iod do ức chế một số enzym như iod per oxydase, các enzym oxy hóa iod. Vì vậy tuyến không tổng hợp được mono- và diiodotyrosin.
Độc tính
Dùng thuốc ức chế tổng hợp thyroxin kéo dài, lượng thyroxin giảm, làm tuyến yên tăng tiết TSH. TSH tăng, kích thích tuyến giáp nhập iod, làm tăng sinh, dẫn đế n chứng phù niêm (tuyến giáp chứa nhiều chất dạng keo, nhưng ít hormon)
Nhóm thuốc này ít gây tai biến. Tai biến nặng nhất là giảm bạch cầu hạt (0,3 – 0,6%) thường xẩy ra sau vài tháng điều trị. Vì vậy cần kiểm tra số lượng bạch cầu có định kỳ và nên dùng thuốc ngắt quãng.
Các tai biến khác: phát ban, sốt, đau khớp, nhức đầu, buồn nôn, viêm gan, viêm thận. Thường ngừng thuốc hoặc đổi thuốc khác sẽ hết.
Chế phẩm
Các loại thuốc này thường được dùng ở lâm sàng để chữa cường tuyến giáp, gồm:
Aminothiazol: mỗi ngày 0,6- 0,8g. Giảm dần, rồi dùng liều duy trì 0,2g. Hiện nay ít dùng vì độc.
Thio – uracil: mỗi lần 0,5g. Mỗi ngày 2- 3 lần, tai biến 5,8%.
R = CH3 metyl thiouracil (MTU)
R = C3H7 propyl thiouracil (PTU)
R = CH2 – C6H5 benzyl thiouracil (Basden)
Thiamazol (Basolan): mỗi ngày uống 15 – 60 mg. Tai biến 3,4%.
Carbimazol (Neomecazol): mỗi ngày uống 15 – 60 mg. Vào cơ thể chuyển thành methiazol, chất này mạnh gấp 10 lần PTU nên ưa dùng hơn.
Cách dùng
Uống thuốc làm 3 giai đoạn:
Tấn công: 3- 6 tuần với liều 150- 200 mg
Duy trì: 3- 6 tháng với liều 100 mg
Củng cố: hàng tháng. Liều hàng ngày bằng 1/4 liều tấn công.
Iod
Nhu cầu hàng ngày là 150 g. Khi thức ăn không cung cấp đủ iod, sẽ gây bướu cổ đơn thuần. Trái lại, khi lượng iod trong máu quá cao sẽ làm giảm tác dụng của TSH trên AMPv. Làm giảm giải phóng thyroxin.
Chỉ định: chuẩn bị bệnh nhân trước khi mổ cắt tuyến giáp.
Dùng cùng với thuốc kháng giáp trạng và thuốc phong toả β adrenergic trong điều trị tăng năng tuyến giáp.
Chế phẩm: dung dịch Lugol (iod 1g, kali iodid 2g, nước vừa đủ 20mL), uống XXX giọt mỗi ngày (XX giọt chứa 10mg iod).
Độc tính: thường ít và hồi phục khi ngừng dùng: trứng cá, sưng tuyến nước bọt, loét niêm mạc, chảy mũi… (tương tự như nhiễm độc brom)
Phá huỷ tổ chức tuyến
Iod phóng xạ
Thuốc phong toả hệ adrenergic
Nhiều triệu chứng của cường giáp là cường giao cảm. Vì vậy dùng guanethidin, reserpin. Nhưng tốt hơn cả là thuốc chẹn õ propranolol. Nhóm thuốc này chỉ có tác dụng chữa triệu chứng, không tác dụng vào tuyến.
Sinh lý nội tiết tuyến giáp
-
Vận chuyển các chất qua màng bào tương bằng túi
-
Vận chuyển chủ động các chất qua màng bào tương
-
Vận chuyển thụ động qua màng bào tương
Sự bắt iod cần năng lượng, nhờ vào (bơm iod( với sự hoạt động của Na-K-ATPase, quá trình này có thể bị chặn lại bởi ouabain và perclorat, các chất này cạnh tranh với iod.
Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học
Tuyến giáp nằm trước khí quản, dưới sụn giáp, nặng 20-25g, gồm 2 thùy, có eo ở giữa, cao 6cm, rộng 3cm, dày 2cm.
Cấu trúc gồm nhiều nang giáp, trong chứa đầy dịch keo, xen lẫn hệ thống mạch máu rất phong phú (1% lưu lượng tim), ở đây tổng hợp và dự trữ hormon T3, T4.
Hình: Nang giáp.
Các nang giáp cấu tạo bởi những tế bào tuyến, đáy tiếp xúc với mao mạch, đỉnh tế bào tiếp xúc với dịch keo trong lòng nang.
Ngoài ra, cạnh các nang giáp, các tế bào cạnh nang bài tiết ra calcitonin là hormon tham gia chuyển hoá can-xi (hình 4).
Tổng hợp hormon giáp
Iod là chất chủ yếu cho sự tổng hợp hormon giáp. Quá trình tổng hợp hormon gồm 4 giai đoạn :
Bắt iod
Trong tuyến giáp, sự bắt iod phải có mặt của TSH. Nó tăng khi tuyến bị kích thích bởi TSH hay khi dự trữ hormon trong tuyến giáp giảm.
Iod huyết tương lưu hành trong máu dưới dạng iodure (I- ) đến từ các nguồn sau:
Từ thức ăn, trung bình 100 đến 300 microgram mỗi ngày
Từ sự khử iod ở ngoại vi của hormon giáp
Cuối cùng iod được lấy từì sự khử iod của mono-iodotyrosine (MIT) và di-iodotyrosine (DIT) .
Sự bắt iod của tuyến giáp sẽ giảm nếu như nguồn cung cấp vượt quá 4mg/ngày.
Sự bắt iod cần năng lượng, nhờ vào (bơm iod( với sự hoạt động của Na-K-ATPase, quá trình này có thể bị chặn lại bởi ouabain và perclorat, các chất này cạnh tranh với iod. Khi vào trong tế bào giáp, các iod này sẽ trộn lẫn với iodur được giải phóng sau khi bài tiết hormon giáp và nhanh chóng được sử dụng để tổng hợp phân tử hormon giáp mới. Ở tuyến giáp bình thường, bơm iod tập trung iod tại tuyến giáp gấp 30 lần trong máu. Ở tuyến giáp tăng hoạt động, sự tập trung này có thể tăng đến gấp 250 lần.
Tổng hợp và dự trữ hormon giáp
Sự tổng hợp và dự trữ hormon giáp liên kết với thyroglobulin. Đây là chất cần thiết cho sự iod hóa và tạo nên dạng dự trữ hormon giáp trước khi bài tiết ra ngoài.
Trong tế bào giáp, mạng nội bào tương và lưới golgi tổng hợp và bài tiết thyroglobulin vào dịch keo, là một glycoproteine trọng lượng phân tử 660.000, được mã hóa về mặt di truyền. Một phân tử thyroglobulin có 2 tiểu đơn vị với trọng lượng phân tử tương đương (330.000), nhưng trong dịch keo nó ở dạng không đồng nhất.
Oxy hoá iod: Bước đầu tiên của sự hình thành hormon giáp là oxy hóa I– thành iodine (I2), đây là dạng có khả năng gắn với gốc amino acid tyrosin của phân tử thyroglobulin. Quá trình này có sự tham gia của men peroxydase và kèm theo nó là hydrogen peroxydase. Peroxydase khu trú ở cực đỉnh của tế bào giáp và sự oxy hóa iod xảy ra đúng vị trí mà ở đó thyroglobulin được tạo thành và đổ vào dịch keo. Khi hệ thống peroxydase bị cản hoặc do thiếu bẩm sinh thì tốc độ hình thành hormon giáp giảm xuống bằng 0.
Sự gắn iod vào tyrosin: Sự gắn iod vào phân tử thyroglobulin gọi là sự hữu cơ hóa thyroglobulin và gắn độ 1/6 gốc tyrosin trên phân tử thyroglobulin nhờ men iodinase. Đầu tiên, tyrosin được gắn với 1 và 2 iod để tạo thành MIT (T1) và DIT (T2). Tiếp đó trong vài phút, vài giờ hoặc vài ngày, các DIT ghép cặp để tạo thành thyroxin , một MIT ghép với một DIT để hình thành Tri-iodothyronin T3.
Như vậy, T3T4 được tạo thành, chính là dạng hormon tuyến giáp và vẫn gắn vào phân tử thyroglobulin ở dạng dự trữ.
Mỗi phân tử thyroglobulin chứa 1 đến 3 T4 và 14 thyroxin có 1 phân tử T3. Ở dạng này, hormon giáp dự trữ trong dịch keo đủ cung cấp cho cơ thể trong 2-3 tháng.
Quá trình hữu cơ hóa được tự điều hòa bởi lượng I– hiện diện trong tế bào giáp: ở tuyến bị kích thích mạnh trước đó, hoặc do thiếu iod, hoặc do TSH ngoại sinh, hoặc nguồn iod quá thừa dẫún đến tăng nồng độ iod trong tế bào giáp. Điều này dẫn đến hai hậu quả : (i) hình thành iod bất hoạt (I3) gây cản trở tổng hợp hormon tuyến giáp (ii) lượng iod thừa sẽ cản trở thu nhận iod, tất nhiên dẫn đến giảm I- trong giáp và giảm lượng hormon giáp.
Tuy nhiên, sự cản trở tổng hợp hormon sẽ được giải tỏa sau một thời gian. Sự tự điều hòa trên được gọi là hiệu ứng Wolff – Chaikoff.
Sự di chuyển của hormon giáp
Quá trình này diễn ra ngược lại với sự thu nhận iod: từ dịch keo đi qua tế bào và từ cực đỉnh đến cực mạch máu. Bắt đầu bằng sự hình thành các chân giả ở các nhung mao phía màng đỉnh của tế bào giáp. Chúng sẽ lấy các giọt keo tạo nên một cái túi trong lòng nó, rồi kết hợp với các lysosom chứa enzym tiêu hóa. Proteinas là một trong số các enzym này, tiêu hóa phân tử thyroglobulin và phóng thích T3, T4 bằng cách cắt các dây nối peptid gắn hormon với phân tử protein này. Các hormon khuếch tán về cực mạch máu để đổ vào mao mạch xung quanh, một số đi vào ống bạch huyết.
Khoảng 3/4 tyrosin đã được iod hóa trong thyroglobulin vẫn ở dạng MIT và DIT. Cùng với sự phóng thích T3, T4, các dạng này cũng được phóng thích nhưng không được tiết vào máu, mà bị khử iod bởi men deiodinase. Chính những iod này quay trở lại trong tuyến để góp phần tạo hormon giáp mới.
Sự bài tiết hormon giáp
Độ 93% hormon được phóng thích từ giáp là thyroxine (100nmol/24giờ) và chỉ hơn 7% là T3 (10 nmol/24giờ). Sau vài ngày phần lớn T4 bị khử iod để tạo thành T3. Cuối cùng hormon đến và hoạt động trên tổ chức chủ yếu là T3, có độ 35 microgram T3 được tạo nên mỗi ngày nhưng chúng không có hoạt tính và có thể bị phá hủy.
Hàm lượng T4 toàn bộ trong huyết tương trong khoảng 50-140 nmol/l và T3 là 1,2-3,4 nmol/l, phần lớn được kết hợp với protein huyết tương. T3,T4 tự do được đo trực tiếp bằng kỹ thuật miễn dịch phóng xạ, T4 tự do (f-T4) bằng 12 pmol/l, T3 tự do (f-T3) là 30pmol/l, đây chính là dạng hoạt động của hormon.
Chuyển hóa hormon giáp
Trong máu phần lớn T4 chuyển thành T3 và RT3 (reverse T3), T3 là hormon hoạt động trên tổ chức (80% do T4 chuyển sang, 20% do tuyến giáp tiết trực tiếp), có hoạt tính sinh học gấp 5 lần T4.
Sau khi tác dụng, hormon giáp bị khử iod trong gan, thận và nhiều mô khác, một số iod sẽ được tái hấp thu vào máu được sử dụng lại, một ít đào thải qua phân.
Tỷ lệ tái hấp thu và bài tiết còn lệ thuộc vào nguồn cung cấp iod. Ví dụ: mỗi ngày cơ thể thu nhận từ thức ăn, nước uống là 500(g iod, thì khoảng 120(g vào tuyến giáp và tuyến giáp sẽ dùng 80(g để tạo T3, T4, còn 40(g khuếch tán vào dịch ngoại bào. Sau đó T3, T4 bị khử iod, giải phóng 60(g. Tổng cộng mỗi ngày có khoảng 600(g iod trong cơ thể, 20( sẽ được tái hấp thu vào tuyến giáp, còn 80( đào thải theo nước tiểu. Định lượng iod trong nước tiểu biết được lượng iod thu nhập hàng ngày.
Tác dụng của hormon giáp
Tác dụng lên chuyển hóa tế bào
T4, T3 làm tăng tiêu thụ O2 ở hầu hết các mô trong cơ thể nên làm tăng chuyển hóa cơ sở (CHCS), ngoại trừ não, tinh hoàn, tử cung, lách, bạch huyết, tiền yên. CHCS có thể tăng từ 60-100% trên mức bình thường khi một lượng lớn hormon được bài tiết.
Tăng kích thước và số lượng ty lạp thể, do đó tăng ATP để cung cấp năng lượng cho các hoạt động chức năng của cơ thể.
Khi T3, T4 tăng quá cao (cường giáp), các ty lạp thể càng tăng hoạt động, năng lượng không tích lũy hết dưới dạng ATP mà thải ra dưới dạng nhiệt.
Hormon giáp có tác dụng hoạt hoá men Na+ -K+ -ATPase do đó làm tăng vận chuyển ion Na+ và K+ qua màng tế bào một số mô, quá trình này cần sử dụng năng lượng và tăng sinh nhiệt nên được coi đây là cơ chế làm tăng chuyển hoá của cơ thể.
Tác dụng trên sự tăng trưởng
Thể hiện rõ ở thời kỳ đang lớn của đứa trẻ, cùng với GH làm cơ thể phát triển. Đặc biệt có tác dụng phát triển bộ não thai nhi và những năm đầu sau sinh.
Tác dụng trên chuyển hóa
Glucid: hormon giáp tác dụng hầu hết các giai đoạn của quá trình chuyển hoá glucid, bao gồm tăng thu nhận glucose ở ruột, tăng tạo đường mới, tăng phân hủy glycogen thành glucose ở gan, do đó gây tăng glucose máu nhưng chỉ tăng nhẹ.
Lipid: tăng thoái hóa lipid ở mô mỡ dự trữ, gây tăng nồng độ acid béo tự do huyết tương và tăng oxy hóa acid béo tự do ở mô để cho năng lượng. Giảm lượng cholesterol, phospholipid, triglycerid huyết tương, do đó người nhược năng tuyến giáp có thể có tình trạng xơ vữa động mạch.
Protid: ở liều sinh lý, T3,T4 làm tăng tổng hợp protein giúp cho sự phát triển và tăng trưởng cơ thể, nhưng ở liều cao, tác dụng dị hóa nổi bật, gây mất protein ở mô, vì vậy người bệnh cường giáp thường gầy.
Tác dụng trên chuyển hóa vitamin
T3,T4 cần cho sự hấp thu vitamin B12 ở ruột và chuyển caroten thành vitamin A.
Tác dụng trên hệ thần kinh cơ
Hormon giáp thúc đẩy phát triển trí tuệ, liều cao gây hoạt bát, bồn chồn, kích thích; nhược năng ở trẻ gây chậm phát triển về trí tuệ.
Hoạt hóa synap, làm ngắn thời gian dẫn truyền qua synap, do đó ở bệnh nhân cường giáp, thời gian phản xạ gân xương ngắn, đồng thời, tăng hoạt động các synap thần kinh ở vùng tủy chi phối trương lực cơ gây dấu hiệu run cơ.
Tác dụng lên tim mạch
Trên tim làm tăng số lượng (-receptor ở tim, do đó tim nhạy cảm với catecholamin nhiều hơn, làm nhịp tim nhanh.
Trên mạch máu: tăng chuyển hóa và tăng các sản phẩm chuyển hóa ở mô gây dãn mạch, làm tăng lưu lượng tim, có khi tăng trên 60% trong cường giáp và giảm chỉ còn 50% so với bình thường trong nhược năng giáp.
Tác dụng lên cơ quan sinh dục
Sự hoạt động bình thường của tuyến giáp cần thiết cho sự phát triển bình thường của bộ máy sinh dục. Ở nam giới, thiếu hormon giáp gây mất dục tính nhưng bài tiết nhiều có thể gây bất lực. Ở nữ giới, thiếu hormon giáp gây rong kinh, đa kinh nhưng thừa hormon gây ít kinh, vô kinh hoặc giảm dục tính.
Điều hòa bài tiết hormon giáp
Tuyến giáp được kiểm soát bởi TSH tiền yên, sự bài tiết TSH tăng dưới tác dụng của TRH và lạnh, giảm khi bị stress, nóng…T4,T3 tự do ức chế ngược sự bài tiết TSH, TSH bị điềìu khiển bởi TRH.
Trong điều kiện sinh lý, chỉ cần 55(g iod/ngày vào tuyến giáp, nếu sự cung cấp gia tăng (10 giọt Lugol chứa 60.000(g iod) xuất hiện sự giảm thu nhận iod hữu cơ, cũng như ức chế giải phóng hormon.
Các rối loạn chức năng giáp
Ưu năng tuyến giáp
Cường giáp hay gặp nhất là thể bệnh Graves (Basedow) tuyến phì đại và lồi mắt. Đây là bệnh tự miễn, cơ thể sản sinh kháng thể chống lại kháng nguyên tuyến giáp, kháng thể gắn vào receptor tiếp nhận TSH kích thích sự bài tiết hormon giáp, kháng thể này được gọi là TSI (Thyroid Stimulating Immunoglobulin). Nghiên cứu miễn dịch phóng xạ, cho thấy TSH giảm, có khi bằng 0. Ở phần lớn bệnh nhân, kháng thể kháng mô hố mắt được tìm thấy trong máu.
Ngoài ra, cường giáp còn gặp trong u tuyến giáp, hiếm gặp hơn, nồng độ cao hormon giáp ức chế tuyến yên bài tiết TSH do đó phần còn lại của giáp hầu như không hoạt động. Tất cả những triệu chứng lâm sàng của cường giáp đều do tăng nồng độ T3,T4 trong máu.
Nhược năng giáp
Nguyên nhân tại tuyến giáp, tuyến yên hoặc vùng dưới đồi, thường gặp là suy giáp do tự miễn. Thường biểu hiện bằng hiện tượng viêm tuyến giáp sau đó tuyến giáp dần xơ hoá và giảm chức năng.
Hội chứng suy giáp do nhược năng tuyến giáp, giảm lượng thyroxin, bệnh nhân thường chậm chạp, nhịp tim chậm, ngủ nhiều…Có biểu hiện phù niêm là dạng phù do ứ động dưới da acid hyaluronic và chondrotin sulfat kèm với protein trong khoảng kẽ. Ngoài ra người suy giáp có thể bị xơ vữa động mạch do tăng nồng độ cholesterol máu, đặc biệt ở suy giáp thể phù niêm (Myxoedema).
Lùn giáp (chứng đần độn: Cretinisme): trẻ bị suy giáp ngay sau khi sinh, lùn, trí tuệ kém phát triển, lưỡi to. Nguyên nhân do mẹ thiếu iod lúc mang thai hoặc bất thường tuyến giáp bẩm sinh. Có thể điều trị ngay sau sinh.
Thiếu iod: khi sự hấp thu iod dưới 10(g/ngày, sự tổng hợp hormon giáp không đủ, TSH tăng, gây phì đại giáp: Bướu cổ địa phương. Giai đoạn đầu chức năng giáp còn bình thường, nhưng nếu không điều trị dần dần sẽ dẫn đến suy giáp.
Chủ trương cung cấp muối iod được thực hiện ở nhiều nước và kết quả làm giảm tỷ lệ bướu cổ xuống rõ rệt. Ở nước ta, qua những cuộc điều tra ở vùng đồng bằng và ngay cả vùng ven biển cũng thiếu iod. Từ tháng 1 năm 1995 toàn dân được cung cấp muối iod.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác ngăn cản tổng hợp hormon giáp (sắn, rau cải, thuốc lá…) gây Bướu cổ rải rác.
Thừa iod
Khi sự cung cấp iod quá mức qui định (> 400-1000 (g/ngày) kéo dài có thể gây những rối loạn chức năng giáp.
Hormon calcitonin
Do các tế bào cạnh nang bài tiết, chỉ chiếm 0,1% tuyến giáp. Đây là một polypeptid có 32 acid amin, trọng lượng phân tử 3400.
Tác dụng làm giảm nồng độ canxi huyết tương do làm giảm hoạt động của tế bào huỷ xương, tăng lắng đọng muối canxi ở xương và giảm hình thành các tế bào huỷ xương mới. Tác dụng trên quan trọng ở trẻ đang lớn nhằm đáp ứng với tốc độ thay đổi xương nhanh trong thời kỳ đang phát triển.
Sự bài tiết calcitonin được điều hoà bởi nồng độ ion Ca++ huyết tương. Sự tăng nồng độ ion Ca++ khoảng 10% thì bài tiết calcitonin tăng gấp 2-3 lần. Tuy nhiên tác dụng duy trì nồng độ canxi mạnh và kéo dài chủ yếu là tác dụng của parathormon.
Hormon tuyến giáp
-
Sử dụng thuốc giảm đau an thần trong cấp cứu hồi sức
-
Sử dụng và phối hợp kháng sinh trong điều trị
-
Điều trị triệu chứng và hồi sức cho người bệnh ngộ độc
Thyroxin và triiodothyronin có vai trò quan trọng trong sự phát triển bình thường của cơ thể và chuyển hóa năng lượng.
Tuyến giáp sản xuất 2 loại hormon khác nhau:
Thyroxin và triiodothyronin có vai trò quan trọng trong sự phát triển bình thường của cơ thể và chuyển hóa năng lượng.
Calcitonin (thyrocalcitonin) là hormon điều hòa chuyển hóa calci và phospho.
Thyroxin và triiodothyronin (T4 và T3)
Tác dụng sinh lý
Điều hòa phát triển cơ thể: kiểm tra hầu hết các quá trình tổng hợp protein và sự phát triển của hệ thần kinh. Rất nhiều enzym chuyển hóa lipid, protid và glucid chịu ảnh hưởng của thyroxin. Thiếu thyroxin thì enzym giả m hoạt động.
Làm tăng quá trình chuyển hóa của cơ thể, đặc biệt là chuyển hóa của các tổ chức tim, gan, thận. Có vai trò quan trọng trong tạo nhiệt và điều hoà thân nhiệt của động vật đẳng nhiệt.
Khi chức phận tuyến giáp kém thì gây phù niêm dịch, chuyển hóa cơ sở giảm, thân nhiệt hạ, rụng tóc, mạch chậm, ruột giảm nhu động, kém ăn, sức khoẻ và trí khôn giảm (ở trẻ em, gọi là chứng đần độn). Ngoài các triệu chứng trên, trẻ chậm lớn, tuyến giáp to ra vì tuyến yên vẫn bài tiết thêm các chất kích thích tuyến giáp. Trong tuyến đầy chất dạng keo, nhưng rất kém về số lượng hormon. Ở vài vùng núi, nước uống ít iod cũng gây bướu cổ địa phương. Bình thường mỗi ngày ta cần 0,075 g iod.
Khi cường tuyến thì gây Basedow: bướu cổ, mắt lồi, tay run, mạch nhanh, cholester olmáu giảm, chuyển hóa cơ sở tăng (vượt trên 20%). Thyroxin máu tăng, nhưng vì có rối loạn tiền yên- giáp, nên tuyến giáp vẫn to ra (cũng có trường hợp không to).
Tế bào tuyến có thyreoglobulin, khi bị thuỷ phân sẽ cho thyroxin (3,5 diiodothyrozin – T4) và 3, 5, 3′ triiodotyronin (T3). Tỷ lệ T4/ T3 trong thyreoglobulin là 5/1, nghĩa là phần lớn hormon được giải phóng là thyroxin, còn phần lớn T 3 tuần hoàn trong máu lại là từ chuyển hóa ngoại biên của T4. Tác dụng của T3 mạnh hơn T4 3- 4 lần. trong huyết tương, T3 và T4 gắn vào thyroxin- binding globulin (TBG), dạng tự do của T 4 chỉ bằng khoảng 0,04% tổng lượng và T3 là khoảng 0,4%.
Sự khử iod của T4 có thể xảy ra ở vòng trong, tạo ra 3, 3’, 5’ triodotyronin, được gọi là T 3 ngược (reverse T3 hoặc r T3), không có hoạt tính. Thuộc chẹn β, corticoid, đói lâu ngày, ức chế enzym chuyển T4 thành T3, làm giảm lượng T3 và làm tăng r T3 trong huyết tương.
Hormon TSH điều hòa sự thuỷ phân thyreoglobulin và sự nhập iod vào tuyến giáp. Ngược lại đậm độ thyroxyn và 3, 5, 3′ triod tironin trong huyế t tương điều hòa sự tiết TSH.
Trong huyết tương, có một gama globulin tổng hợp trong lympho tác động cũng tương tự như TSH, nhưng thời gian lâu hơn, đó là yếu tố L.A.T.S. (long – acting thyroid stimulator).
Chỉ định và chế phẩm
Hai chỉ định chính là suy tuyến giáp (hay myxoedème) và bướu cổ địa phương.
Thyreoidin; bột tuyến giáp khô của động vật (có 0,17 – 0,23% iod), uống 0,1- 0,2g mỗi lần, mỗi ngày uống 2- 3 lần. Liều tối đa một lần 0,3g, một ngày 1,0g.
Thyroxin: viên 0,1 mg; dung dịch uống 1 giọ t = 5 µg. Uống liều đầu 0,1 mg. Sau tăng dần từng 0,025 mg.
Kali iodid: trộn 1 mg vào 100 g muối ăn thường gọi là muối iod để dự phòng bướu cổ địa phương.
Levothyroxin (Levothyrox, Thyrax, Berithyrox) viên nén 25 – 50- 100- 150 µg.
Là chế phẩm tổng hợp có nhiều ưu điểm nên là thuốc được chọn lựa trong điều trị: thuốc có tính ổn định cao, thuần nhất, không có protein ngoại lai nên không gây dị ứng, dễ xác định nồng độ trong huyết tương, thời gian bán thải dài (7 ngày), giá thành hạ.
Liều lượng: đi từ liều thấp, tăng dần từng 25 g tuỳ theo tình trạng bệnh và tuổi bệnh nhân.
Calcitonin
Tác dụng sinh lý
Là hormon làm hạ calci máu, có tác dụng ngược với hormon cận giáp trạng, do “tế bào C” của tuyến giáp bài tiết. Là một chuỗi đa peptid hoặc gồm 32 acid amin có trọng lượng phân tử là 3600. Tác dụng chính ở ba nơi:
Xương: ức chế tiêu xương bằng ức chế hoạt tính của các huỷ cốt bào (ostéoclaste), đồng thời làm tăng tạo xương do kích thích tạo cốt bào (ostéoblaste).
Thận: gây tăng thải trừ calci và phosphat qua nước tiểu do tác dụng trực tiếp. Tuy nhiên, do ức chế tiêu xương nên calcitonin làm giảm bài tiết Ca 2+, Mg2+ và hydroxyprolin qua nước tiểu.
Ống tiêu hóa: làm tăng hấp thu calci.
Tóm lại, calcitonin như một hormon dự trữ, hormon tiết kiệm calci vì nó làm ngừng sự huỷ xương và làm tăng hấp thu calci qua tiêu hóa.
Chỉ định
Calcitonin có tác dụng làm hạ calci- máu và phosphat- máu trong các trường hợp cường cận giáp trạng, tăng calci máu không rõ nguyên nhân ở trẻ em, nhiễm độc vitamin D, di căn ung thư gây tiêu xương, bệnh Paget (cả đồng hóa và dị hóa của xương đều tăng rất mạnh).
Các bệnh loãng xương: sau mãn kinh, tuổi cao, dùng corticoid kéo dài.
Ngoài ra, calcitonin còn có tác dụng giảm đau xương, được dùng trong các di. căn ung thư.
Tác dụng không mong muốn
Triệu chứng tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Triệu chứng về mạch máu: nóng mặt, đỏ mặt, nóng chi và có cảm giác kiến bò.
Thận: đi tiểu nhiều lần, đa niệu.
Chế phẩm
Calcitonin: 100 UI/ ngày đầu, sau giảm xuống 50 UI mỗi tuần 3 lần.
Calcitonin của cá hồi (salmon): Miacalcic.
Ống 1 mL chứa 50 UI- chai xịt định liều 50 và 200 UI.
Tiêm dưới da hoặc xịt vào mũi 50- 100 UI mỗi ngày hoặc cách ngày.
Calcitonin của cá hồi mạnh hơn calcitonin của người và lợn từ 10 – 40 lần và tác dụng lâu hơn 10 lần.
Thuốc kháng giáp trạng tổng hợp
Quá trình tổng hợp thyroxin có 4 giai đoạn:
Gắn iodid vô cơ vào tuyến (iodid là iod dạng ion I -)
Oxy hóa iodid thành iod tự do
Tạo mono- và diiodotyrosin (MIT- DIT)
Ghép 2 iodotyrozin thành L- thyroxin- tetraiodotyrosin T4 (TIT).
Thuốc kháng giáp trạng được dùng để chữa cường giáp (bệnh Basedow). Có thể chia thành 4 nhóm:
Thuốc ức chế gắn iodid vào tuyến
Ức chế quá trình vận chuyển iod như thiocyanat (SCN -), perclorat (ClO4-), nitrat. Độc vì thường gây mất bạch cầu hạt, không được dùng trong lâm sàng.
Thuốc ức chế trực tiếp tổng hợp thyroxin
Thioamid
Cơ chế
Loại này không ức chế gắn iod vào tuyến giáp, nhưng ức chế tạo thành các phức hợp hữu cơ của iod do ức chế một số enzym như iod per oxydase, các enzym oxy hóa iod. Vì vậy tuyến không tổng hợp được mono- và diiodotyrosin.
Độc tính
Dùng thuốc ức chế tổng hợp thyroxin kéo dài, lượng thyroxin giảm, làm tuyến yên tăng tiết TSH. TSH tăng, kích thích tuyến giáp nhập iod, làm tăng sinh, dẫn đế n chứng phù niêm (tuyến giáp chứa nhiều chất dạng keo, nhưng ít hormon)
Nhóm thuốc này ít gây tai biến. Tai biến nặng nhất là giảm bạch cầu hạt (0,3 – 0,6%) thường xẩy ra sau vài tháng điều trị. Vì vậy cần kiểm tra số lượng bạch cầu có định kỳ và nên dùng thuốc ngắt quãng.
Các tai biến khác: phát ban, sốt, đau khớp, nhức đầu, buồn nôn, viêm gan, viêm thận. Thường ngừng thuốc hoặc đổi thuốc khác sẽ hết.
Chế phẩm
Các loại thuốc này thường được dùng ở lâm sàng để chữa cường tuyến giáp, gồm:
Aminothiazol: mỗi ngày 0,6- 0,8g. Giảm dần, rồi dùng liều duy trì 0,2g. Hiện nay ít dùng vì độc.
Thio – uracil: mỗi lần 0,5g. Mỗi ngày 2- 3 lần, tai biến 5,8%.
R = CH3 metyl thiouracil (MTU)
R = C3H7 propyl thiouracil (PTU)
R = CH2 – C6H5 benzyl thiouracil (Basden)
Thiamazol (Basolan): mỗi ngày uống 15 – 60 mg. Tai biến 3,4%.
Carbimazol (Neomecazol): mỗi ngày uống 15 – 60 mg. Vào cơ thể chuyển thành methiazol, chất này mạnh gấp 10 lần PTU nên ưa dùng hơn.
Cách dùng
Uống thuốc làm 3 giai đoạn:
Tấn công: 3- 6 tuần với liều 150- 200 mg
Duy trì: 3- 6 tháng với liều 100 mg
Củng cố: hàng tháng. Liều hàng ngày bằng 1/4 liều tấn công.
Iod
Nhu cầu hàng ngày là 150 g. Khi thức ăn không cung cấp đủ iod, sẽ gây bướu cổ đơn thuần. Trái lại, khi lượng iod trong máu quá cao sẽ làm giảm tác dụng của TSH trên AMPv. Làm giảm giải phóng thyroxin.
Chỉ định: chuẩn bị bệnh nhân trước khi mổ cắt tuyến giáp.
Dùng cùng với thuốc kháng giáp trạng và thuốc phong toả β adrenergic trong điều trị tăng năng tuyến giáp.
Chế phẩm: dung dịch Lugol (iod 1g, kali iodid 2g, nước vừa đủ 20mL), uống XXX giọt mỗi ngày (XX giọt chứa 10mg iod).
Độc tính: thường ít và hồi phục khi ngừng dùng: trứng cá, sưng tuyến nước bọt, loét niêm mạc, chảy mũi… (tương tự như nhiễm độc brom)
Phá huỷ tổ chức tuyến
Iod phóng xạ
Thuốc phong toả hệ adrenergic
Nhiều triệu chứng của cường giáp là cường giao cảm. Vì vậy dùng guanethidin, reserpin. Nhưng tốt hơn cả là thuốc chẹn õ propranolol. Nhóm thuốc này chỉ có tác dụng chữa triệu chứng, không tác dụng vào tuyến.
Thiểu năng tuyến giáp ở trẻ sơ sinh
K.XNDTYH
BV Từ Dũ
Thiểu năng tuyến giáp là gì?
Thiểu năng tuyến giáp là một bệnh lý xảy ra do tuyến giáp không sản xuất đủ hormon (nội tiết tố) đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết của cơ thể. Bệnh xuất hiện từ 1/3000 đến 1/4000 em bé mới sinh.
Tuyến giáp ở đâu và giữ vai trò gì trong cơ thể
Tuyến giáp là tuyến có dạng hình con bươm bướm nằm ở phía trước cổ. Tuyến giáp này sử dụng lod thức ăn đưa vào trong cơ thể hàng ngày để tổng hợp ra một loại nội tiết tố gọi là T4 (thyroxine). Nội tiết tố T4 giữ vai trò tối quan trọng (sống còn) cho quá trình phát triển và trưởng thành của trẻ.
Nếu tuyến giáp hoạt động không bình thường -> không sản xuất đủ T4 -> sẽ ảnh hưởng lên sự phát triển của cơ thể và đặc biệt là não.
Nguyên nhân nào đưa đến tuyến giáp hoạt động không bình thường?
Bình thường trong thời gian đầu của thai kỳ, tuyến giáp bắt đầu phát triển ở sàn não sau đó di chuyển dần xuống phần dưới cổ, nơi mà nó ngưng phát triển. Nhưng vì một lý do nào đó, quá trình phát triển và di chuyển xuống của tuyến giáp bị gián đoạn -> tuyến chưa phát triển đầy đủ nằm không đúng chỗ, một số trường hợp không có tuyến giáp.
Bằng cách nào tuyến giáp sản xuất ra nội tiết tố cần thiết cho cơ thể
Cũng như các tuyến nội tiết khác trong cơ thể, tuyến giáp được chịu ảnh hưởng của tuyến yên (nằm ở đáy não). Tuyến yên sản xuất ra một loại hormon TSH kích thích tuyến giáp sản xuất T4, khi lượng T4 được sản xuất ra đủ cho nhu cầu của cơ thể sẽ ức chế ngược lại báo cho tuyến yên giảm sản xuất TSH. Trong trường hợp lượng T4 chưa đủ cho nhu cầu cơ thể, tuyến yên tiếp tục sản xuất ra TSH để kích thích tuyến giáp sản xuất T4. Như vậy, nồng độ TSH trong cơ thể có lúc thấp và có lúc cao tùy theo lượng T4.
Ở các bé bị thiểu năng tuyến giáp, lượng T4 trong cơ thể thấp, tuyến yên sản xuất ra nhiều TSH để kích thích tuyến giáp sản xuất T4, nhưng tuyến giáp lại không sản xuất ra T4 như trẻ bình thường -> hậu quả lượng TSH trong cơ thể luôn luôn cao.
Bé sẽ có những thay đổi gì sau khi điều trị thiểu năng tuyến giáp?
Sau 4-5 ngày điều trị hormon T4 thay thế, bé sẽ có những thay đổi sau:
- Tăng đi tiểu.
- Tăng hoạt động: bé trở nên lanh lợi hơn chú ý đến môi trường xung quanh, ít ngủ li bì, khóc nhiều.
- Bú nhiều.
- Da sau vài tuần bớt xám tái. Bắt đầu hồng hào trở lại.
- Nếu bé phát triển chậm hơn bé bình thường, bạn sẽ thấy bé bắt đầu phát triển những động tác, cử chỉ ở bé bình thường.
Bệnh thiểu năng tuyến giáp có di truyền không?
Cho đến hiện nay, chưa có bằng chứng bệnh này là di truyền. Tuy nhiên các bà mẹ đang mang thai bị cường giáp có điều trị thuốc nên tầm soát thiểu năng tuyến giáp cho con mình sau sanh.

Hậu quả trên bé như thế nào nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời ?
Nếu một bé sơ sinh bị thiểu năng tuyến giáp không được phát hiện và điều trị kịp thời trong vòng 2-3 tuần lễ đầu sau sinh, bệnh sẽ ảnh hưởng đến bé như sau:
1. Trong giai đoạn sơ sinh: thường bị vàng da kéo dài hơn bình thường, màu da thường xám chì, tái. Bé thường ngủ nhiều, không linh hoạt với tiếng động môi trường bên ngoài, ít khóc, bỏ bú hay bú ít, không tỉnh táo khi bú, đi phân bón, chậm lên cân, tay chân lạnh, lưỡi thò ra ngoài…

Nếu trẻ được phát triển thiểu năng tuyến giáp quá trễ, việc điều trị sẽ ít hiệu quả do các di chứng phát triển tâm thần do thiếu hormon T4 kéo dài không hồi phục.
Như vậy làm cách nào để phát hiện sớm và điều trị kịp thời cho bé sơ sinh bị thiểu năng tuyến giáp ?
Bé bị thiểu năng tuyến giáp chỉ được điều trị bình phục trở về bình thường khi được phát hiện sớm và điều trị kịp thời trong vòng 2 tuần lễ đầu sau sanh.
Sau sanh 48 giờ, bé sẽ được lấy mẫu máu từ gót chân hay tĩnh mạch mu tay thấm vào giấy thấm để làm xét nghiệm TSH và T4. Nếu TSH cao và T4 thấp bé sẽ được tư vấn và giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa nội tiết để điều trị và theo dõi.
Chính vì vậy, nếu bé được phát hiện bệnh càng sớm -> khả năng phục hồi và phát triển tâm sinh lý như một người bình thường càng cao.
Bé bị thiểu năng tuyến giáp sơ sinh sẽ được điều trị như thế nào?
Do cơ thể thiếu hormon (nội tiết tố) T4 cần thiết cho cơ thể, mà chính cơ thể không tự tạo ra được. Các bác sĩ chuyên khoa nội tiết sẽ cho con bạn uống một loại thuốc có tên biệt dược là L-thyroxine (hay còn gọi là T4 tổng hợp). Thuốc này sẽ được sử dụng với liều thích hợp theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa nội tiết dựa trên kết quả xét nghiệmTSH và T4 sau khi dùng thuốc.
Bé bị thiểu năng tuyến giáp sơ sinh sẽ uống thuốc đến khi nào?
Nội tiết tố T4 rất cần thiết cho sự phát triển não bộ của bé trong vòng 2 tuổi đầu. Sau 2 tuổi, T4 cũng cần để cho cơ thể phát triển và trưởng thành. Ở người trưởng thành đang điều trị hormon T4 thay thế cũng đưa đến xuất hiện các dấu hiệu bệnh lý: táo bón, kém linh hoạt, khô da…. Do đó, việc điều trị uống thuốc trong suốt cuộc đời và phải được Bs chuyên khoa nội tiết khám bệnh theo dõi định kỳ. Bạn phải cố gắng thực hiện việc cho con mình uống thuốc như là một thói quen hàng ngày để tránh quên uống thuốc.
Song song với điều trị thuốc, bé cần có một chế độ ăn hay ngừa một số thuốc nào không?
Bé bị thiểu năng tuyến giáp vẫn có một chế độ ăn như các bé bình thường khác. Việc sử dụng các thức ăn giàu lod là không cần thiết. Thiểu năng tuyến giáp không thể điều trị khỏi bằng chế độ ăn.
Việc phòng ngừa thuốc gì tùy thuộc vào bác sĩ chuyên khoa nội tiết tham vấn. Bé vẫn được chích ngừa như các bé bình thường khác.
Khi chức năng tuyến giáp bị suy giảm hoặc rối loạn, nó đồng thời làm cho các bộ phận khác trong cơ thể bị ảnh hưởng theo khiến bạn dễ mắc nhiều bệnh.
- Những điều cần biết về bệnh ung thư tuyến giáp
- Nguy cơ bị bệnh tuyến giáp tăng do nhiễm phóng xạ
- Bà bầu coi chừng suy tuyến giáp

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa
Viêm tuyến giáp mạn tính và biến chứng dễ gặp
Khi bị viêm tuyến giáp mạn tính, còn gọi là viêm tuyến giáp Hashimoto thường dẫn đến hậu quả là tuyến giáp bị tổn thương dần dần, khả năng sản xuất hormon tuyến giáp bị giảm gây suy giáp, có thể để lại di chứng trên nhiều bộ phận khác của cơ thể và có thể di truyền cho thế hệ sau nếu người mẹ mang bệnh không được điều trị triệt để.
Hình ảnh tuyến giáp bị phì đại
Viêm tuyến giáp mạn tính rất khó nhận biết
Viêm tuyến giáp Hashimoto có rất nhiều triệu chứng nhưng không có triệu chứng nào là đặc hiệu. Bệnh thường tiến triển âm thầm trong nhiều năm, tiến triển dần đến suy giáp. Khi đó người bệnh mới thấy có triệu chứng bất thường và chủ yếu là triệu chứng của suy giáp. Các triệu chứng nhiều hay ít, nặng hay nhẹ phụ thuộc vào mức độ suy giáp. Lúc đầu bệnh nhân thường chỉ thấy mệt, tăng cân nhẹ mà nhiều người nghĩ rằng đó là dấu hiệu của tuổi già. Nhưng khi bệnh nặng hơn thì các triệu chứng nhiều hơn, nặng hơn khiến bệnh nhân phải đi khám, đó là: mệt mỏi; sợ lạnh; rối loạn kinh nguyệt; táo bón nặng; da khô, tái; mặt phù tròn; giọng khàn; tăng cân không giải thích được; đau cơ, cứng cơ; trầm cảm, buồn ngủ; tuyến giáp thường to (gây bướu cổ) nhưng cũng có thể teo nhỏ nên khi khám tuyến giáp sẽ không phát hiện được gì đặc biệt. Nếu không được điều trị, các triệu chứng sẽ nặng dần và tuyến giáp to lên, kèm theo hay quên, trí nhớ giảm sút, hoạt động chậm chạp… có thể nhầm lẫn với bệnh tâm thần.
Bướu cổ là biến chứng thường gặp của viêm tuyến giáp mạn tính.
Các biến chứng dễ gặp
Nếu không điều trị, bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto có thể ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh như:
Bướu cổ: là hậu quả của tình trạng chịu kích thích kéo dài dẫn đến tuyến giáp bị phì đại. Đa số bệnh nhân không thấy có phiền toái gì nhưng một số người có bướu giáp to gây khó nuốt và khó thở, ngoài ra còn ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Tuy nhiên các bệnh nhân này hiếm khi phải phẫu thuật.
Bệnh tim mạch: Suy giáp do viêm tuyến giáp mạn tính có thể là một yếu tố nguy cơ tim mạch do gây rối loạn mỡ máu dẫn đến xơ vữa động mạch, đáng sợ nhất là xơ vữa mạch vành. Một số người bệnh suy giáp có thể bị tăng huyết áp. Suy giáp nặng cũng có thể gây tim to, tràn dịch màng tim và đôi khi gây suy tim.
Tâm thần kinh: Trầm cảm có thể xuất hiện từ rất sớm và có xu hướng nặng lên theo tiến triển của bệnh. Viêm tuyến giáp mạn tính cũng có thể gây suy giảm tình dục ở cả nam và nữ, gây suy giảm các chức năng tâm thần khác như trí nhớ, khả năng tập trung, giấc ngủ…
Phù niêm: Đây là một biểu hiện tuy hiếm gặp nhưng rất nặng ở người bệnh bị suy giáp kéo dài. Các triệu chứng bao gồm: sợ lạnh, hạ thân nhiệt (có thể thấp tới 35oC), lờ đờ, ngủ gà, luôn trong tình trạng mệt mỏi và cuối cùng là hôn mê. Bệnh khởi phát hoặc nặng lên do nhiễm khuẩn, stress hoặc do dùng thuốc ngủ. Những bệnh nhân này cần được điều trị cấp cứu ngay vì tiên lượng rất nặng.
Các dị tật bẩm sinh: Con của những bà mẹ bị suy giáp do viêm tuyến giáp Hashimoto mà không được phát hiện sẽ có nguy cơ rất cao bị các dị tật bẩm sinh về não, tim, thận… và chậm phát triển cả về thể chất và trí tuệ sau khi sinh ra. Tuy nhiên nếu suy giáp ở người mẹ được phát hiện và điều trị sớm trong những tuần đầu thì kết quả rất tốt, nguy cơ bị dị tật chỉ là tương đương với con của những bà mẹ bình thường khác. Vì thế, những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên kiểm tra chức năng tuyến giáp trước khi có thai. Những người bị sảy thai, thai lưu nhiều lần cũng nên kiểm tra hormon tuyến giáp.
Điều trị viêm tuyến giáp mạn tính phụ thuộc tình trạng suy giáp
Phương hướng điều trị bệnh viêm tuyến giáp mạn tính phụ thuộc tình trạng bệnh nhân đã có suy giáp hay chưa. Nếu không có bằng chứng của thiếu hụt hormon tuyến giáp thì người bệnh không cần điều trị gì nhưng cần tái khám định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời suy giáp. Với những bệnh nhân có thiếu hụt hormon (có suy giáp) sẽ được điều trị thay thế bằng hormon giáp tổng hợp, thuốc có cấu trúc và tác dụng giống hệt hormon tự nhiên do tuyến giáp sản xuất ra. Thường sau khi điều trị một thời gian ngắn, bệnh nhân sẽ thấy đỡ mệt nhưng để cải thiện hoàn toàn các triệu chứng cũng như kết quả xét nghiệm (T4, TSH, cholesterol…) về bình thường thì phải mất 3 – 6 tháng.
Lưu ý: Khi đã bị suy giáp, các bệnh nhân viêm tuyến giáp mạn tính cần điều trị hormon thay thế suốt đời. Để đảm bảo liều thuốc có tác dụng thì người bệnh cần được xét nghiệm đánh giá thường xuyên, có thể là hằng tháng trong thời gian đầu cho đến khi xác định được liều thích hợp, sau đó là hằng năm.
Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh Tuyến giáp là một cơ quan thuộc hệ nội tiết, nó sản xuất ra 2 hormon chính là T3 và T4 có vai trò quan trọng trong điều hoà hoạt động của một số cơ quan trong cơ thể như hệ tim mạch, hệ thần kinh và hệ tiêu hoá… cũng như chuyển hoá các chất carbohydrate, chất béo, chất đạm… Bình thường thì lượng hormon TSH (hormon kích thích tuyến giáp) được tuyến yên giải phóng ra tỉ lệ nghịch với nồng độ hormon T3, T4 trong máu, nó sẽ kích thích tuyến giáp hoạt động mạnh hay yếu để giữ nồng độ hormon giáp trong máu luôn ở trong giới hạn bình thường. Ngoài ra, các phản ứng miễn dịch là một hoạt động đặc biệt bảo vệ cơ thể nhưng trong bệnh viêm tuyến giáp mạn tính, hệ miễn dịch sinh ra kháng thể chống lại chính tuyến giáp. Hậu quả là tuyến giáp bị viêm, giảm khả năng sản xuất hormon tuyến giáp gây nên tình trạng suy giáp.
|
![]() ![]() ![]() Gừng, hải sản, nước trái cây… phù hợp trong chế độ ăn của người bị bệnh về tuyến giáp |
Tuyến giáp giúp cơ thể sử dụng hết năng lượng ở mức cần thiết, tạo ra protein cũng như điều chỉnh các hoóc môn quan trọng cho cơ thể. Một số rối loạn ở tuyến giáp thường là suy giảm chức năng tuyến giáp, cường giáp và viêm tuyến giáp. Trong trường hợp cường giáp, hoạt động tuyến giáp tăng bất thường và ngược lại đối với suy giáp. Dưới đây là một số gợi ý về chế độ ăn uống đối với bệnh nhân tuyến giáp.
Tăng i ốt. Khi bị suy giáp, bạn nên ăn nhiều thực phẩm giàu i ốt. Lý do chính của bệnh này có thể là do lượng muối i ốt thấp trong cơ thể. Tăng i ốt sẽ giúp tuyến giáp hoạt động đúng với chức năng của nó. Muối i ốt cũng giúp cải thiện quá trình trao đổi chất. Bạn có thể đưa chiết xuất từ tảo bẹ vào chế độ ăn uống để tăng lượng i ốt hoặc có thể ăn rong biển và hải sản.
Nước trái cây tươi. Trong trường hợp suy giáp, uống nước trái cây tươi mỗi ngày là cần thiết. Điều này sẽ góp phần cải thiện khả năng miễn dịch. Trái cây và rau củ tươi rất giàu khoáng chất, vitamin, enzyme và chất chống ô xy hóa cần thiết cho tuyến giáp hoạt động hiệu quả.
Bổ sung gia vị. Muốn kích thích quá trình trao đổi chất cũng như tăng miễn dịch cho cơ thể, bạn nên bổ sung các loại gia vị cho cơ thể. Hạt tiêu, gừng, ớt và quế giúp tăng thân nhiệt, cải thiện quá trình trao đổi chất của cơ thể và giúp máu lưu thông tốt.
A xít béo. Giúp cải thiện sự trao đổi chất trong cơ thể và tăng lưu thông máu. Điều này rất quan trọng khi bạn đang chống chọi với bệnh suy giáp. Bạn nên ăn thực phẩm giàu chất xơ giúp ức chế cơn thèm ăn, vốn cần thiết cho cơ thể. Hạt lanh, hạt hướng dương, hạt cây gai dầu, cá… là những nguồn giàu a xít béo. Chúng sẽ giúp cải thiện quá trình trao đổi chất, đồng thời giảm các vấn đề về tuyến giáp trong cơ thể.