Phác đồ điều trị SUY GIÁP bẩm sinh ở trẻ trong 3 tháng đầu
BỆNH SUY GIÁP BẨM SINH LÀ BỆNH NỘI TIẾT KHI TUYẾN GIÁP CỦA TRẺ SƠ SINH KHÔNG SẢN XUẤT ĐỦ HORMONE ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU CHUYỂN HOÁ VÀ QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG CỦA CƠ THỂ. TỶ LỆ MẮC BỆNH KHOẢNG 1 TRONG 3500 TRẺ SƠ SINH.
Bệnh đần độn địa phương (endemic cretinism) được dùng để gọi một dạng suy giáp ở những trẻ em thiếu chất i-ốt nặng nề. I-ốt được dùng để phòng bệnh này. Tuy Tổ chức Y tế Thế giới có cố gắng thúc đẩy việc dùng muối iốt, bệnh này vẫn còn hoành hành tại một số địa phương như các quốc gia châu Phi, Bangladesh, Việt Nam, Mexico, Indonesia và Nepal.
Đặc điểm giải phẫu – mô – phôi học tuyến giáp
Giải phẫu
Tuyến giáp
Tuyến giáp là tuyến nội tiết đơn nằm phía trước dưới cổ, có 2 thùy nối với nhau bằng một lớp mô mỏng nằm ngang gọi là eo tuyến giáp. Tuyến giáp được tưới máu rất dồi dào 4-6 ml/1’/ gr mô giáp từ 2 động mạch giáp trên và 2 động mạch giáp dưới và có mối liên hệ mật thiết với dây thần kinh quặt ngược và tuyến cận giáp.Mô giáp
Mô giáp gồm những tiểu thuỳ, được tạo thành từ 30-40 đơn vị chức năng cơ bản là nang giáp. Mỗi nang giáp có dạng hình cầu, được tạo nên bởi một lớp tế bào duy nhất. Lớp tế bào này tạo ra một khoang rỗng ở giữa, chứa đầy chất keo mà thành phần chủ yếu là Thyroglobulin (TG). Các tế bào nang tuyến sản xuất ra Thyroxin , có cực bên trong thì tiếp xúc với các chất keo bằng các vi nhung mao. Cực bên ngoài tiếp xúc với màng đáy có các nhánh tận của mạch máu, thần kinh, tân quản, mô liên kết. Hình dạng của nang giáp thay đổi, trong giai đoạn hoạt động chiều cao của tế bào tăng lên, khoang nang hẹp lại do sự kích thích của TSH, ở trạng thái nghỉ tế bào xẹp xuống, khoang nang dãn rộng chứa đầy chất keo. Giữa các bọc tuyến là các tế bào C sản xuất ra Cancitonin có vai trò quan trọng trong chuyển hoá Canci.
Mầm giáp
Mầm giáp phát triển từ chỗ dầy lên của liên bào nền hầu (đáy họng) vào tuần lễ thứ 3 của bào thai. Mầm này đi xuống phía trước ruột hầu nhanh chóng chia làm 2 thuỳ. Trong khi di chuyển tuyến giáp vẫn giữ liên hệ với sàn họng bởi kênh giáp lưỡi . Kênh này được lấp kín và biến mất vào tuần lễ thứ 6 của bào thai . Trong khi di chuyển mầm giáp đi qua trước xương móng và các sụn thanh quản để tới vị trí cố định ở phần dưới trước của cổ. Vào tuần lễ thứ 9 của bào thai, tuyến giáp đã có vị trí và hình dạng cố định .
Trong quá trình di chuyển nụ mầm giáp có thể phát triển bất thường tạo nên các dị tật mô giáp lạc chỗ và u nang giáp, thường ở đường nằm giữa cổ. Những vị trí thường gặp của tuyến giáp lạc chổ là: dưới lưỡi, xương móng, trung thất, và hiếm hơn mô giáp lạc chỗ ở vị trí buồng trứng.
Phát triển chức năng sinh lý trong thời kỳ bào thai và sơ sinh
Tuyến giáp bắt đầu hoạt động vào cuối tuần thứ 10 của bào thai, hormone giáp T3, T4 đã có trong máu thai nhi khi các nang giáp đã biệt hoá với các chất keo. Nồng độ T4 (từ tuần 11), T3 (tuần 30) tăng cao dần lên cùng với tuổi thai.
TRH xuất hiện ở hạ đồi vào tuần thứ 8. TSH có ở tuyến yên vào tuần thứ 10. Tại tuyến giáp Thyroglobulin được tổng hợp vào tuần thứ 4. Vào tuần thứ 10, hormone giáp T3 T4 đã có trong máu thai nhi.
Trong thời kỳ đầu của thai kỳ, tuyến giáp hoạt động không phụ thuộc vào trục hạ đồi tuyến yên -cũng được hình thành gần như cùng lúc. Điều này được chứng minh ở các thai nhi có các dị dạng vô sọ hay không có tuyến yên có thể có tế bào tuyến giáp bình thường, nồng độ T4 bình thường khi sinh. Thêm nữa, Thyroglobulin xuất hiện trước TSH. Nếu tuyến giáp rối loạn hoạt động ở thời kỳ này thì thai không thể phát triển bình thường được.
Trong thời kỳ sau của thai kỳ, hoạt động của tuyến giáp chịu sự kiểm soát của trục hạ đồi-tuyến yên. Sự hiện diện của sự kiểm soát này được chứng minh bằng các quan sát lâm sàng như : Nồng độ TSH tăng cao trong máu trẻ sơ sinh suy giáp. Bướu giáp ở trẻ có mẹ dùng thuốc kháng giáp như PTU
(propylthioracil) .
Nồng độ các hoc môn giáp hay đổi rõ rệt từ 3 tháng đầu của thai kỳ cho đến 1 tuần sau sinh .
Hiện tượng sinh lý cơ bản xảy ra sau sinh
Nồng độ TSH đột ngột tăng cao lên đến 10- 15 lần ở máu rốn, ngưỡng cao nhất là 30 phút sau sinh và giảm xuống nhanh chóng. Nồng độ T3, bình thường có nồng độ thấp, tăng cao đột ngột đến mức cao nhất vào 24 giờ sau sinh và sau đó giảm dần . T4 và rT3 cũng có chung diễn tiến .
Từ ngày thứ 3 sau sinh, TSH mới có nồng độ ổn định cho đến tuổi dậy thì. Hiện tượng này được giải thích do sự thay đổi nhiệt độ môi trường bên ngoài, trẻ bị lạnh, do thao tác cắt rốn, cũng như do TRH ở trẻ sơ sinh cao gây tăng TSH. Do đó chương trinh sàng lọc sớm bệnh suy giáp bẩm sinh, chỉ lấy máu trẻ sơ sinh từ 3- 5 ngày tuổi khi mà nồng độ TSH đã ổn định .
Trong thời kỳ bào thai, hoạt động chủ yếu của hormone giáp là tác động tới sự phát triển và trưởng thành của tế bào não.
Tế bào não có nhiều gen chịu sự điều khiển của hormone giáp để tổng hợp các Protein của Myelin và Neurone cần cho sự tăng sinh của các đuôi gai và sợi trục, tạo ra các sinap và các bao Myelin, quá trình này còn xảy ra trong những năm đầu sau sinh.
Hormone tuyến giáp và hàng rào nhau thai
Những nghiên cứu mới cho thấy hormone giáp của mẹ có thể truyền qua nhau thai Các thai nhi không có tuyến giáp hoàn toàn, nồng độ T3, T4 đo dược khoảng 30% so với bình thường ngay sau sinh và trở nên không định lượng được sau 2 tuần (thời gian bán huỷ của thyroxin là 3,6 ngày). Khi mẹ mắc bệnh suy giáp do thiếu Iode dẫn đến sự thiếu hụt hormone giáp ở thai nhi trong giai đoạn sớm khi mà tuyến giáp thai nhi chưa hoạt động gây bệnh đần địa phương. Hormone T4 của mẹ có tác dụng bảo vệ não thai nhi.
Iode từ máu mẹ cũng như các TSI (kháng thể kháng Receptor TSH), IgG từ mẹ mắc bệnh Basedow qua được nhau thai. Khi nồng độ iod tăng cao gây ức chế tổng hợp T3- T4, kích thích tăng tiết TSH gây bướu giáp và suy giáp thoáng qua ở trẻ sơ sinh. Ngược lại các TSI (kháng thể kháng Receptor TSH), IgG tăng sản xuất T3,T4 gây bướu giáp và cường giáp thoáng qua .
Nhắc lại sinh lý học
Quá trình tổng hợp hormone giáp
Quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn và chịu sự kiểm soát của TSH
Giai đoạn bắt giữ Iod tại tuyến giáp
Tế bào nang giáp bắt giữ Iod lưu hành trong máu,và cô đặc nó bằng một cơ chế chủ động gọi là bơm iodur.
Nồng độ Iod tại tuyến giáp cao gấp 40 lần Iod trong huyết tương .
Hữu cơ hoá Iod
Trong giai đoạn này iodur được oxy hoá thành iod nguyên tử (I-) và được sát nhập vào phân tử TG khi có enzym peroxydase và nước oxy già (H2O2)
Khi cố định 1 nguyên tử Iod vào TG sẽ cho Monoiodothyrosin(MIT) và 2 nguyên tử Iod vào TG sẽ cho Diiodothyrosin (DIT).
Kết đôi các Iodothyrosin (IT), hình thành các Iodothyronin(ITRN)
Nhờ xúc tác của enzym peroxydase, sự kết đôi ở trong phân tử TG giữa 2 DIT sẽ cho tetra-iodothyronin(T4), còn kết đôi giữa 1 DIT và 1 MIT sẽ tạo ra tri- iodothyronin (T3) , T3 vàT4 còn gọi tên chung là Thyronin hay là (ITRN) .
Các thuốc kháng giáp tổng hợp bằng cách ức chế enzym peroxydase sẽ ức chế quá trình oxy hoá iodur và kết đôi các IT.
Giải phóng các ITvà ITRN, MIT, DIT, T3 và T4 được dự trữ trong các phân tử TG
Các hormone giáp được giải phóng nhờ quá trình thuỷ phân protein TG do tác dụng của enzym peptitdase. T3 và T4 được tiết vào máu, một phần rất ít hormone giáp được giảI phóng dưới dạng rT3 có rất ít tác dụng sinh lý.
Khử iod hoá các IT và tái sử dụng iodur
Các IT được giải phóng từ TG sẽ nhanh chóng bị mất iod, do tác dụng của enzym Desiodase. Iod được giải phóng hoà vào iodur lưu hành trong máu ,và lại được tế bào giáp bắt giữ để tham gia vào quá trình sinh tổng hợp hormone giáp mới.
Tác dụng sinh lý của các hormone giáp
Các hormone giáp tác động lên toàn thể các tổ chức của cơ thể, và các con đường chuyển hoá chính của cơ thể.
Cơ chế tác dụng của hormone giáp
Tác dụng lên sự phát triển của cơ thể và hệ thần kinh
Các hormone giáp phối hợp với hormone GH tăng biệt hoá tế bào, tăng tốc dộ phát triển của cơ thể. Hormone giáp điều hoà sự phát triển của xương, tác động lên quá trình tạo ra và trưởng thành của sụn. Khi thiếu hormone giáp, các điểm cốt hoá xuất hiện chậm, cơ thể chậm phát triển.
Sự phát triển của não trong thời kỳ bào thai phụ thuộc vào sự cung cấp đủ hormone giáp. Hormone giáp kiểm soát các gen điều khiển protein của myelin và neuron. Trong thời kỳ sơ sinh, sự kiểm soát của hormone giáp ngày càng tăng. Hormone giáp tác động tới sự phát triển và trưởng thành của tế bào não, đặc biệt là sự di cư, tăng sinh của các đuôi gai, sợi trục, tạo ra các sinap và các bao myelin.
Trường hợp suy giáp bẩm sinh , nếu không điều trị kịp thời, trẻ sẽ vừa bị lùn vừa chậm phát triển tinh thần trí tuệ nặng nề.
Tác động lên chuyển hoá Vitamin: Hormone giáp thúc đẩy tổng hợp một số Co-enzym từ các vitamin, vitamin A được tổng hợp từ Caroten. Do đó, trong suy giáp sự tổng hợp vitaminA bị giảm đi, tăng Caroten trong huyết tương làm cho trẻ có da màu vàng sáp .
Bệnh sinh và bệnh nguyên của suy giáp ở trẻ em
Suy giáp bẩm sinh
Rối loạn cấu tạo tuyến giáp ( Loạn sản tuyến giáp)
Đây là nguyên nhân hay gặp nhất , chiếm 80 – 95% trường hợp suy giáp bẩm sinh .
Do sự phát triển bất thường trong giai đoạn baò thai của tuyến giáp, nguyên nhân chưa rõ, có thể có một số yếu tố liên quan như :
Mùa
Ở Nhật bệnh mắc với tỷ lệ cao hơn vào mùa cuối xuân và đầu thu ; Ở Úc và Quebec (Canađa) là mùa cuối thu ,đông.
Giới
Thường gặp ở trẻ gái.
Chủng tộc
Người da đen mắc bệnh thấp hơn người da trắng.
Gia đình
Tỷ lệ mắc bệnh cao khi gia đình có mẹ, hay có người mắc bệnh tự miễn, hoặc mắc bệnh tuyến giáp.
HLA typ AW24
Có nguy cơ mắc bệnh suy giáp bẩm sinh cao gấp 6-8 lần.
Độc tố môi trường
+ Các chất hoá học như Cobalt, PAS (Para-Amino-Salicylic acid), Phenylbbutazone, Lithium cacbonate … có liên quan tới bệnh suy giáp.
+ Những chất hoá học đó của môi trường là nhân tố độc với tuyến giáp. Các bà mẹ trong thời gian mang thai có dùng thuốc kháng giáp tổng hợp, dùng tia X, phóng xạ, thì nguy cơ tổn thương tuyến giáp cho trẻ rất cao.
Nhiễm trùng
Nhiễm Toxoplasma có thể không phá huỷ trực tiếp tuyến giáp, nhưng là yếu tố thuận lợi làm tổn thương tuyến giáp . E.Coli sản xuất một hợp chất kháng giáp , làm giảm cố định iod . Clostridium perfringens có chất kích thích tuyến giáp .
Không có tuyến giáp
Rất hiếm gặp ,chiếm khoảng 37% trong loạn sản tuyến giáp, trẻ có thể chết trước sinh hay ngay sau sinh.
Giảm sản tuyến giáp và lạc chỗ tuyến giáp
Tuyến giáp chỉ còn là một mầm nhỏ hoặc lạc chổ do rối loạn quá trình di cư hoặc rối loạn hình thành mầm giáp ở vị trí nào đó trên đường đi từ đáy lưỡi đến vùng trước cổ của tuyến giáp, thường ở sau lưỡi, hoặc giữa đáy lưỡi và eo tuyến giáp. Thời gian khởi phát và mức độ suy giáp phụ thuộc vào kích thước của tuyến giáp.
Rối loạn tổng hợp và rối loạn hoạt động của hormone giáp
Là bệnh hiếm gặp, tỷ lệ mắc bệnh qua sàng lọc ở các nước Âu, Mỹ là 1/40000.
Bệnh di truyền gen lặn, nhiễm sắc thể thường, có thể có nhiều người trong gia đình mắc bệnh.
Triệu chứng bệnh xuất hiện muộn và kèm theo bướu cổ.
Rối loạn tập trung iod
Tuyến giáp không có khả năng bắt giữ Iod, do thiếu cơ chế gắn Iod tại tuyến giáp. Bệnh hiếm gặp, có thể xuất hiện sớm trong vài tháng đầu hoặc muộn hơn sau một vài năm. Iod niệu cao sau 24 giờ là 67%, sau 48 giờ là 86%.
Rối loạn hữu cơ hoá iodur
Do thiếu enzym peroxydase , triệu chứng suy giáp rõ hoặc chỉ có bướu cổ, đôi khi kèm theo điếc ( hội chứng Pendred ) – Rối loạn ghép đôI MIT, DIT
+ Rất hiếm gặp, chưa rõ nguyên nhân.Có thể do thiếu enzym peroxydase, hay hệ thống sản xuất Oxy già trong khâu trùng hợp, cũng có thể do cấu trúc của TG.
+ T3,T4 rất thấp hoặc không có ,MITvà DIT tăng cao.
Rối loạn tổng hợp Thyroglobulin
Do thiếu các enzym phân giải TG : peptidase và protease, không giải phóng hormone giáp được ,T3, T4 trong máu thấp. – Rối loạn khử Iod
+ Khi thiếu enzym Desiodase khử iod, dẫn đến thiếu Iod + Bệnh có tính chất gia đình.
Thiếu hormone kích thích tuyến giáp( TSH) Có thể thiếu đơn độc TSH hoặc kết hợp thiếu các hormone tuyến yên khác. Bệnh tản phát có thể có tính chất gia đình do rối loạn phát triển tuyến yên ,hay mắc phải do thương tổn do u, chấn thương, nhiễm trùng, tia xạ, phẫu thuật. Có khi do tổn thương vùng dưới đồi dẫn đến thiếu TRH.
Do không đáp ứng hormone giáp
Bệnh được biểu hiện với nồng độ T3, T4 tăng cao đồng thời nồng độ tăng cao của TSH. T3 T4 không thể kiểm soát ngược sự bài tiết hormone TSH. TSH tăng cao kích thích tuyến giáp phát triển. Nguyên nhân có thể là do thụ thể không đáp ứng với hormone giáp nhất là T3, bao gồm cả các thụ thể ở tuyến yên đối với hormone giáp.
Nguyên nhân do dùng thuốc kháng giáp tổng hợp và Iodur
Nếu mẹ dùng thuốc kháng giáp trong thời kỳ mang thai, thuốc sẽ qua nhau thai gây bướu cổ và suy giáp thoáng qua trong vài tháng sau đẻ.
Quá tải iod trong thức ăn, thuốc, độ iod tập trung cao tại tuyến giáp, gây ra giảm hữu cơ hoá iod, giảm tổng hợp hormone giáp, TSH tăng cao.
(Hiệu ứng Wolff Chaikoff).
Nếu mẹ dùng thuốc iod phóng xạ để điều trị ưu năng giáp thì tuyến giáp của con sẽ bị phá huỷ gây suy giáp vĩnh viễn.
Bệnh đần địa phương
Nguyên nhân bệnh đần địa phương đã được biết rõ, bệnh liên quan tới vùng bướu cổ địa phương và xảy ra ở vùng thiếu Iod nặng và có các yếu tố gây bướu có 2 thể lâm sàng
Đần địa phương
Thiếu Iod trong thời kỳ bào thai gây phá huỷ hệ thần kinh trong 5 tháng đầu hình thành não bộ.Trẻ chậm phát triển tinh thần, điếc câm,tổn thương tiểu não,co cứng cơ.
Thể phù niêm
Trẻ chậm lớn, chậm phát triển tinh thần, chậm dậy thì, không điếc, phù niêm. bệnh có thể kết hợp với bất thường một phần trong tổng hợp hormone giáp, có tính chất gia đình.
Triệu chứng lâm sàng suy giáp bẩm sinh
Những biểu hiện lâm sàng của suy giáp rất thay đổi mức độ và thời gian mắc bệnh trước khi được điều trị. Có 3 thể lâm sàng chính:
Hội chứng suy giáp điển hình ( suy giáp bẩm sinh)
Không có tuyến giáp
Khi mới đẻ chiều cao thấp hơn bình thường, cân nặng bình thường hay lớn hơn bình thường. Đầu to so với thân, cổ ngắn, các đường khớp rộng, thóp trước rộng, còn thóp sau là dấu hiệu điển hình.
Mặt thô, mũi tẹt, mi mắt dầy, tóc rậm, khô, dễ gãy, tóc mai mọc thấp ở trán và thái dương, rậm lông ở lưng và thắt lưng. Lưỡi to, dày, làm trẻ luôn thè lưỡi ra ngoài, mồm há hốc .
Da vàng khô, vàng da tăng bilirubin kéo dài trên 3 tuần, phù niêm, nổi vân tím, đầu chi lạnh, hạ thân nhiệt là dấu hiệu đầu tiên, niêm mạc khô, trẻ không có mồ hôi, giảm nước bọt, thâm nhiễm dây thanh âm làm tiếng khóc khàn .
Giảm trương lực cơ, bụng chướng to, căng, rốn lồi, hay thoát vị rốn, trẻ táo bón thường xuyên, dễ nhầm với bệnh Megacolon. Trẻ không khóc, ngủ nhiều, ngủ cả khi đang bú, thờ ơ với xung quanh.
Nếu trẻ được bú mẹ thì các triệu chứng mô tả trên có thể giảm bớt, vì có một lượng hormone giáp qua sữa mẹ. Càng ngày, trẻ càng chậm lớn rõ, lùn không cân đối, các chi ngắn, chậm phát triển tinh thần và vận động.
Suy giáp do lạc chỗ tuyến giáp
Mức độ suy giáp phụ thuộc vào kích thước tuyến giáp và nồng độ các hormone của nó. Bệnh nhân có thể có hội chứng suy giáp điển hình như trên . Tuy nhiên, trong đại đa số trường hợp bệnh nhân chỉ được chẩn đoán sau 1 tuổi, bởi vì các triệu chứng lâm sàng rất kín đáo, chậm phát triển thể chất, chậm cốt hoá xương, chậm phát triển tinh thần vận động.
Hiếm hơn, có thể sờ thấy bướu giáp dưới lưỡi.
Suy giáp do rối loạn tổng hợp hormone
Trong thể này, bướu giáp thường xuyên kết hợp với các triệu chứng suy giáp mô tả ở trên. Khoảng 20% trường hợp bướu giáp biểu hiện ngay lúc mới sinh. Khi thiếu enzym peroxydase có thể kèm theo với triệu chứng điếc, và suy giáp nhẹ (hội chứng Pendred).
Suy giáp do không đáp ứng hormone giáp
Có tính chất gia đình, ngoài bướu giáp và các triệu chứng suy giáp có triệu chứng câm điếc và bất thường đầu xương.
Suy giáp do mẹ dùng các kháng hormone giáp
Bướu giáp rất lớn có thể gây ngạt ngay khi trẻ mới sinh do chèn ép thanh quản , suy giáp thứ phát do mẹ dùng thuốc kháng giáp tổng hợp trong thời gian mang thai . Nếu mẹ dùng iod phóng xạ để điều trị , trẻ chỉ có các dấu hiệu suy giáp.
Suy giáp do thiếu TSH
Thường kết hợp với thiếu hụt các hormone khác của tuyến yên.
Bệnh nhân có hình ảnh lâm sàng suy tuyến yên, trong đó các triệu chứng suy giáp là thứ yếu (bụng to, mặt thô, táo bón , tóc khô, thờ ơ).
Bảng 1: Các triệu chứng lâm sàng của trẻ sơ sinh tuyến suy giáp
Triệu chứng lâm sàng | Tần suất (%) |
1. Tuổi thai > 42 tuần cân nặng lúc sinh > 4 kg | 46
26 |
2. Thóp sau rộng | 33 |
3. Khó thở | 33 |
4. Hạ thân nhiệt | 35 |
5. Da xanh lạnh, tím đầu chi | 33 |
6. Ngủ nhiều
Khó ăn |
33
40 |
7. Chậm thãi trừ phân su | 35 |
8. Giảm trương lực cơ, bụng chướng
Nôn mửa |
46
40 |
9. Vàng da sơ sinh kéo dài >3 tuần | 73 |
10. Phù niêm | 53 |
Hội chứng suy giáp thoáng qua
Xảy ra ở trẻ đẻ non, và sơ sinh cân nặng thấp, thường biểu hiện bằng suy hô hấp, ngưng thở nhiều lần, và vàng da kéo dài .
Nồng độ T3, T4 giảm, TSH tăng từ tuần 1-8 sau sinh.
Các triệu chứng thuyên giảm dần trong vài tuần.
Hai yếu tố có thể giải thích tình trạng suy chức năng giáp thoáng qua là :
Do nồng độ iod trong tuyến giáp ở trẻ sơ sinh thấp
Sự chậm trưởng thành của hệ thống các enzym tổng hợp hormone.
Xét nghiệm
Nồng độ hormone tuyến giáp trong máu
T3,T4, FT3,FT4 : giảm rõ, trừ khi suy giáp còn bù hay suy giáp do rối loạn hormone giáp.
TSH tăng cao trong suy giáp tiên phát.
Test TRH : gây ra hiệu ứng đáp ứng TSH, có giá trị chẩn đóan suy giáp còn bù.
Scintigraphie
Dùng T 99m hay I 123 để phân biệt suy giáp do lạc chỗ hay do không có tuyến giáp hay tuyến giáp có kích thước bình thường. 5.3. Kháng thể kháng giáp lưu hành trong máu – TSI
Trong các trường hợp suy giáp do viêm giáp tự miễn TPO Ab (+)
Các xét nghiệm khác
Điện tâm đồ, Công thức máu, Cholesteron máu, Glucose máu, Phosphatase kiềm, CPK, transaminase, can-xi niệu.
X.Q. xương: Đánh giá tuổi xương và các biến dạng xương
Chẩn đoán sớm suy giáp sơ sinh
Lâm sàng suy giáp bẩm sinh
Bảng 2: Điểm lâm sàng suy giáp bẩm sinh (P. Fort)
Triệu chứng | Điểm |
1. Thoát vị rốn | 2 |
2. Nữ | 1 |
3. Da xanh lạnh, hạ thân nhiệt | 1 |
4. Phù niêm, bộ mặt đặc biệt | 2 |
5. Lưỡi to | 1 |
6. Giảm trương lực cơ | 1 |
7. Táo bón | 2 |
8. Vàng da sinh lý > 3 tuần | 1 |
9. Thóp sau rộng | 1 |
10. Thai > 42 tuần | 1 |
11. Cân nặng khi đẻ > 3,5 kg | 1 |
Khi trên 5 điểm là gợi ý có thể mắc suy giáp
Xét nghiệm
Nồng độ TSH
Trong chương trình sàng lọc hệ thống phát hiện suy giáp bẩm sinh, người ta chích gót chân trẻ sơ sinh để lấy máu đo TSH vào ngày thứ 3 sau sinh .
Khi nồng độ TSH <30 U/ml : bình thường.
Khi nồng độ TSH 30-50U/ml : làm xét nghiệm lại lần 2, có thể là suy giáp thoáng qua, TSH về bình thường sau 2 tuần .
Khi nồng độ TSH > 50U/ml : Đo nồng độ hormone giáp (FT4, FT3, T4, T3) để xác định chẩn đoán.
Điều trị sớm dựa trên các triệu chứng lâm sàng trong khi chờ đợi kết quả – Khi nồng độ TSH > 100U/ml : Đo nồng độ hormone giáp và điều trị ngay.
Chụp hình tuyến giáp
Chụp hình tuyến giáp bằng 99mTc để chẩn định các trường hợp sau
Không tìm thấy tuyến giáp (Agenesis)
Tuyến giáp thiểu sản (Hypoactive) hoặc
Tuyến giáp lạc chỗ ở dưới lưỡi hoặc vùng trung thất (Ectopy).
Iode 131 không được dùng cho trẻ sơ sinh.
Tuổi xương
Trẻ nhỏ : chụp khớp gối không thấy điểm cốt hoá ở đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày.
Trẻ lớn : chậm các điểm cốt hoá ở cổ tay (Aslat Greulich & Pyle )
Điều trị suy giáp bẩm sinh
Nguyên tắc điều trị
Dùng hormone liệu pháp suốt đời để duy trì tình trạng bình giáp. Để bảo đảm cho trẻ có sự phát triển tinh thần vận động bình thường, phải phát hiện bệnh ngay từ giai đoạn sơ sinh.
Hormone tổng hợp
LT4 (Levothyroxin, Thyrax) : tác dụng sinh lý kéo dài, hấp thu qua ruột 50-70%, dùng liều duy nhất, vào buổi sáng trước bữa ăn 30 phút đến 1 giờ. Liều lượng
Dùng dạng dung dịch thyroxine LT4 5µg/giọt cho giai đoạn trẻ nhỏ
Thay thế bằng thuốc viên 100µg/viên cho trẻ lớn hơn
+ Liều giai đọan sơ sinh trung bình 8-9µg/kg/ngày.
+ Đến 1 -5 tuổi liều 5-6 µg/kg/ngày
+ < 10 tuổi 4-5 µg/kg/ngày
+ 10 tuổi 2-3 µg/kg/ngày
Điều chỉnh liều lượng tuỳ theo tuổi, cân nặng.
Theo dõi điều trị
Theo dõi nhịp tim phát hiện các loạn nhịp .
Kiểm tra nồng độ FT4, T4, TSH mỗi một tuần/ tháng đầu.
(Nồng độ TSH về bình thường sau vài tuần trong tháng đầu điều trị).
Duy trì nồng độ FT4, T4 ở mức cao trong năm đầu.
Kiểm tra FT4, TSH mỗi 1 tháng/lần /năm đầu, mỗi 3- 6 tháng/ lần/các năm sau.
Theo dõi sự phát triển chiều cao và trí tuệ , sự cốt hoá xương . Bảng 3: Liều lượng của LT4 (Theo T.P. Foley )
Tuổi | g/24 giờ | g/kg/24 giờ |
0-6 tháng | 25-50 | 7-9 |
7-12 tháng | 50-75 | 6-7 |
1-5 tuổi | 75-100 | 5-6 |
6-12 tuổi | 100-150 | 4-5 |
>12 tuổi | 100-200 | 2-3 |
Tiên lượng
Nếu phát hiện và điều trị trong giai đoạn sơ sinh, trẻ phát triển hoàn toàn.
Nếu trẻ được phát hiện và điều trị ngoài 3 tháng tuổi thì thể lực trẻ phát triển gần bằng trẻ cùng tuổi nhưng bị chậm phát triển tinh thần. Nếu không được phát hiện và điều trị, trẻ sẽ bị tàn phế về thể lực và vĩnh viễn kém khả năng trí tuệ.
Các xét nghiệm hóa sinh về suy giáp
1. Các xét nghiệm hoá sinh về chức năng tuyến giáp
Hormon tuyến giáp có vai trò đặc biệt quan trọng, là chất điều chỉnh sự phát triển của cơ thể, kích thích các phản ứng oxy hóa và điều hoà cường độ chuyển hóa các chất trong cơ thể. Để đánh giá chức năng tuyến giáp, thông thường cần làm một số xét nghiệm sau:
– T4 toàn phần (Thyroxin – tetraidothyronin)
– T4 tự do (Free T4).
– T3 (Triiod thyronin).
– TSH máu (Thyrotropic hormon, Thyroid simulating hormon).1.1. Xét nghiệm T4 toàn phần
Bình thường, T4 toàn phần = 50 – 150 nmol/l.+ Tăng trong:
– Cường chức năng tuyến giáp.
– Phụ nữ khi mang thai.
– Dùng các thuốc (estrogen, thuốc tránh thai, hormon giáp, TSH, amiodaron, heroin, amphetamine, một số thuốc cản quang sử dụng trong chụp X quang…).
– Hội chứng “ Yếu tuyến giáp bình thường”.
– Tăng trong TBG (globulin gắn kết với thyroxin) hay TBPA (thyroxin gắn kết với albumin).
+ Giảm trong:
– Nhược năng tuyến giáp.
– Giảm protein máu (suy thận, xơ gan…).
– Dùng thuốc (phenytoin, triiodthyronin, testosteron, ACTH, corticoid…).
1.2. Xét nghiệm T4 tự do
Xét nghiệm này cho giá trị chính xác ở những bệnh nhân mà T4 toàn phần bị ảnh hưởng bởi thay đổi protein huyết tương hoặc thay đổi vị trí gắn kết protein như:
– Phụ nữ mang thai.
– Dùng thuốc (adrogen, estrogen, thuốc tránh thai, phenytoin…).
– Protein huyết tương giảm (suy thận, xơ gan…).
+ Tăng trong:
– Cường giáp.
– Điều trị nhược giáp bằng thyroxin.
+ Giảm trong:
– Nhược giáp.
– Điều trị nhược giáp bằng triiodthyronin.
1.3. Xét nghiệm T3 máu
T4 và FT4 (chỉ số T4 tự do) thường là 2 xét nghiệm đầu tiên cho các bệnh nhân tuyến giáp. T3 là hormon tuyến giáp hoạt động mạnh nhất ở máu. Nó tăng hay giảm thường đi đôi với các trường hợp T4 và có giá trị trong một số trường hợp như:
– Khi T4 tự do tăng quá mức giới hạn.
– T4 bình thường trong hội chứng cường giáp.
– Kiểm tra nguyên nhân cường giáp.
Bình thường T3 = 1 – 3 nmol/l.
1.4. Xét nghiệm TSH máu
TSH được tiết ra bởi tuyến tiền yên, là một glucoprotein. Nó có tác dụng làm tăng trưởng tuyến giáp, làm tăng chuyển hóa chung như: oxy hóa glucose, tăng tiêu thụ oxy, tăng tổng hợp phospholipid và ARN. Xét nghiệm TSH dùng để chẩn đoán phân biệt nhược năng tuyến giáp nguyên phát (phù niêm) với nhược năng tuyến giáp thứ phát (thiểu năng tuyến yên).
Kỹ thuật xét nghiệm mới nhất là IRMA (Immuno radio metric aasay).
Kỹ thuật này có thể đo được các nồng độ thấp hơn rất nhiều so với kỹ thuật RIA (phương pháp miễn dịch-phóng xạ).
+ Bình thường (theo RIA – WHO Standard):
TSH huyết tương = 3,9 ( 2 (U/ml.
Tất cả các xét nghiệm này không tương đương nhau nên người làm xét nghiệm cần biết kỹ thuật nào cần được sử dụng và các giá trị giới hạn khác nhau của mỗi kỹ thuật.
Giá trị giới hạn của IRMA:
– Tuyến giáp bình thường: 0,4 – 6,0.
– Nhược giáp: > 6,0.
– Cường giáp: < 0,1.
– Giới hạn thấp: 0,1 – 0,39.
+ Vai trò của xét nghiệm TSH.
– Chẩn đoán hội chứng nhược giáp.
– Điều trị nhược giáp (các phương pháp điều trị cần đưa TSH về giá trị bình thường).
– Phân biệt nguồn gốc của nhược giáp (tuyến yên hay vùng dưới đồi).
– Thiết lập một phương pháp điều trị thay thế bằng hormon tuyến giáp tương xứng trong nhược năng tuyến giáp nguyên phát mặc dù T4 có thể tăng nhẹ.
– Thiết lập phương pháp điều trị bằng hormon giáp để ngăn chặn ung thư tuyến giáp.
– Giúp chẩn đoán phân biệt hội chứng suy yếu ở người có tuyến giáp bình thường với các bệnh nhân nhược giáp nguyên phát.
– Thay thế cho xét nghiệm TRH trong cường giáp bởi vì phần lớn các bệnh nhân có nồng độ TSH bình thường sẽ cho TRH bình thường, còn bệnh nhân có nồng độ TSH thấp không thể xác định được thì cũng không bao giờ định lượng được TRH.
– Chẩn đoán cường giáp bằng phương pháp IRMA.
+ ý nghĩa
– Tăng trong:
. Nhược giáp nguyên phát không được điều trị: tăng tương xứng với sự suy giảm chức năng tuyến giáp. Tăng từ 3 lần đối với các trường hợp nhẹ đến 100 lần trong một vài trường hợp có phù niêm. Nó có giá trị trong chẩn đoán phân biệt giữa suy giáp do tuyến yên hay vùng dưới đồi. Đặc biệt nó có giá trị trong chẩn đoán sớm nhược giáp và các nhược giáp chưa có triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng.
TSH huyết tương được đưa về giá trị bình thường là cách điều chỉnh liều dùng thuốc tốt nhất trong điều trị nhược giáp bằng hormon giáp, nhưng nó không được chỉ định cho việc theo dõi điều trị tiếp theo.
. Viêm tuyến giáp Hashimoto, bao gồm các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nhược giáp và khoảng 1/3 trong số đấy có triệu chứng lâm sàng bình thường.
. Dùng thuốc:
Các thuốc có chứa iod (acid iopanoic, ipodate,…).
Kháng dopamin (metochlopramide, domperidone, haloperidol,…).
. Nhiễm độc giáp do u tuyến yên.
. Một số bệnh nhân có hội chứng “Yếu tuyến giáp bình thường”.
. Kháng thể kháng TSH.
– Giảm trong:
. Nhiễm độc giáp do viêm tuyến giáp hay do nguồn hormon giáp từ bên ngoài đưa vào cơ thể.
. Nhược năng thứ phát do tuyến yên hay vùng dưới đồi.
. Bệnh nhân có hội chứng “Yếu tuyến giáp bình thường”:
. Bệnh tâm thần cấp.
. Bệnh gan.
. Suy dinh dưỡng.
. Bệnh Addison.
. Bệnh to cực chi.
. Các bệnh nội khoa cấp tính.
. Nôn mửa nhiều do ốm nghén
+ Tác dụng phụ của thuốc như: glucocorticoid, dopamin, levodopa, apomorphin, pyridoxid; các thuốc kháng tuyến giáp trong điều trị nhiễm độc giáp.
Có thể tham khảo trị số bình thường của T3, T4, và T4 tự do ở các bảng dưới đây:
Bảng 8.1: Giá trị bình thường của T3, T4 huyết thanh người trưởng thành theo các tác giả nước ngoài.
Tác giả |
T3 (nmol/l) |
T4 (nmol/l) |
Harbort.J Fisher D.A Herrman H.J Berman R.E Sowinski. J Wallach. J Hollander Ratcliffe |
0,84 – 3,38 1,39 – 2,61 1,40 – 2,5 0 0,84 – 2,70 1,23 – 3,08 1,23 – 2,77 1,01 – 3,23 1,50 – 2,8 |
70,78 – 160,87 82,40 – 126,08 72,07 – 128,69 65 – 141,57 51,48 – 154,44 63,3 – 160,87 38,77 – 154,27 56,0 – 123,0 |
Bảng 8.2: Giá trị bình thường của T3, T4, FT4 huyết thanh người trưởng thành theo các tác giả trong nước.
Tác giả |
T3 (nmol/l) |
T4 (nmol/l) |
FT4 (pmol/l) |
Phan Văn Duyệt Nguyễn Trí Dũng Mai Trọng Khoa Nguyễn Xuân Phách Mai Thế Trạch Lê Đức Trình |
0,94 – 3,02 0,90 – 3,10 1,58 – 2,46 1,1 – 2,7 1,2 – 2,8 1,5 – 2,8 |
71,96 – 131,6 58,0 – 160,0 86,51 – 129,23 64,0 – 148,0 58,0 – 148,0 65,0 – 140,0 |
9 – 25 10 – 15 10 – 15 |
Bảng 8.3: Giá trị bình thường của TSH huyết thanh người trưởng thành theo các tác giả trong nước và nước ngoài.
Tác giả |
TSH (mU/l) |
Tác giả |
TSH (mU/l) |
Harbort.J Fisher D.A Sowinski. J |
< 10 0,5 – 6,0 0,5 – 6,5 |
Phan Văn Duyệt Nguyễn Trí Dũng Nguyễn Xuân Phách |
0,5 0,3 – 3,5 0,3 – 5,0 |
Levothyroxin là chất đồng phân tả tuyền của thyroxin, hormon chủ yếu của tuyến giáp.Tác dụng dược lý chính của hormon giáp ngoại sinh là tăng tốc độ chuyển hóa của các mô cơ thể, giúp điều hoà phát triển và biệt hóa tế bào.
Tên quốc tế: Levothyroxine.
Loại thuốc: Hormon tuyến giáp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 25, 50, 75, 88, 100, 112, 150, 175, 200, 300 microgam.
Lọ 200 microgam, 500 microgam bột khô để pha tiêm.
Dung môi để pha tiêm: dung dịch natri clorid 0,9%.
Tác dụng
Levothyroxin là chất đồng phân tả tuyền của thyroxin, hormon chủ yếu của tuyến giáp.Tác dụng dược lý chính của hormon giáp ngoại sinh là tăng tốc độ chuyển hóa của các mô cơ thể, giúp điều hoà phát triển và biệt hóa tế bào.
Chỉ định
Ðiều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào ở tất cả các lứa tuổi (kể cả ở phụ nữ có thai), trừ trường hợp suy giáp nhất thời trong thời kỳ hồi phục viêm giáp bán cấp.
Ức chế tiết thyrotropin (TSH): Tác dụng này có thể có ích trong bướu cổ đơn thuần và trong bệnh viêm giáp mạn tính (Hashimoto), làm giảm kích thước bướu.
Phối hợp với các thuốc kháng giáp trong nhiễm độc giáp. Sự phối hợp này để ngăn chặn bướu giáp và suy giáp.
Chống chỉ định
Nhiễm độc do tuyến giáp chưa được điều trị và nhồi máu cơ tim cấp.
Suy thượng thận chưa được điều chỉnh vì làm tăng nhu cầu hormon thượng thận ở các mô và có thể gây suy thượng thận cấp.
Thận trọng
Rất thận trọng khi dùng cho người bệnh tim mạch và tăng huyết áp. Xuất hiện đau vùng ngực và tăng nặng các bệnh tim mạch khác cần phải giảm liều.
Những người đái tháo đường hoặc đái tháo nhạt hoặc suy thượng thận, khi điều trị levothyroxin sẽ làm tăng thêm các triệu chứng bệnh. Ðiều chỉnh các biện pháp điều trị cho hợp lý trong các bệnh nội tiết song hành này là rất cần thiết. Ðiều trị hôn mê phù niêm phải dùng kèm glucocorticoid.
Ở trẻ em dùng quá liều gây liền sớm khớp sọ.
Nếu dùng phối hợp thuốc chống đông máu uống cần kiểm tra thường xuyên thời gian prothrombin để xác định có cần điều chỉnh liều lượng hay không.
Thời kỳ mang thai
Các hormon tuyến giáp không dễ qua hàng rào nhau thai. Chưa thấy tác dụng nào đến bào thai khi người mẹ mang thai dùng hormon giáp. Việc điều trị vẫn được tiếp tục cho người phụ nữ thiểu năng tuyến giáp vì trong thời kì mang thai, nhu cầu levothyroxin có thể tăng. Cần điều chỉnh liều bằng cách kiểm tra định kỳ nồng độ TSH trong huyết thanh.
Thời kỳ cho con bú
Một lượng nhỏ hormon tuyến giáp được bài tiết qua sữa. Thuốc không gây tác dụng có hại đến trẻ nhỏ và không gây khối u. Tuy nhiên cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Triệu chứng cường giáp: Sụt cân, đánh trống ngực, hồi hộp, dễ kích thích, ỉa chảy, co cứng bụng, vã mồ hôi, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, đau thắt ngực, run, đau đầu, mất ngủ, không chịu được nóng, sốt.
Ít gặp
Rụng tóc.
Hiếm gặp
Dị ứng.
Tăng chuyển hóa, suy tim.
Loãng xương.
Gây liền sớm đường khớp sọ ở trẻ em.
U giả ở não trẻ em.
Liều lượng và cách dùng
Levothyroxin thường dùng uống, cũng có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Liều dùng phải được điều chỉnh cẩn thận theo nhu cầu và đáp ứng của mỗi người.
Suy tuyến giáp nhẹ ở người lớn:
Liều khởi đầu: 50 microgam/ngày, uống 1 lần. Tăng thêm liều hàng ngày từ 25 – 50 microgam trong khoảng thời gian từ 2 – 4 tuần cho đến khi có đáp ứng mong muốn.
Ở người bệnh tim, liều khởi đầu 25 microgam/ngày hoặc 50 microgam cách 2 ngày/1 lần. Sau đó điều chỉnh liều cứ 4 tuần lại thêm 25 microgam cho tới khi đạt kết quả điều trị. ở người không có bệnh tim, có thể nhanh chóng đạt được liều duy trì (100 – 200 microgam) sau khi điều chỉnh theo đánh giá lâm sàng.
Suy tuyến giáp nặng ở người lớn:
Liều khởi đầu: 12,5 – 25 microgam/lần/ngày. Tăng thêm 25 microgam vào liều hàng ngày trong khoảng thời gian từ 2 – 4 tuần cho đến khi có đáp ứng mong muốn. Liều duy trì: Uống từ 75 – 125 microgam/ngày uống 1 lần.
Suy tuyến giáp người cao tuổi:
Liều ban đầu: 12,5 – 25 microgam/lần/ngày. Liều tăng dần: trong khoảng từ 3 – 4 tuần cho đến khi có đáp ứng mong muốn.
Liều người lớn, điều trị duy trì: 100 – 200 microgam/ngày, có thể cao hơn tùy theo người bệnh.
Ðiều trị liều thay thế cho trẻ em dưới 1 tuổi: 25 – 50 microgam/lần/ngày.
Ðiều trị liều thay thế cho trẻ em trên 1 tuổi: 3 – 5 microgam/kg/ngày. Liều tăng dần cho đến liều của người lớn khoảng 150 microgam/ngày, đạt ở vào đầu hoặc giữa tuổi thiếu niên. Một số trẻ em có thể cần liều duy trì cao hơn.
Cũng có thể dùng liều như sau:
0 – 6 tháng: 25 – 50 microgam hoặc 8 – 10 microgam/kg/ngày.
6 – 12 tháng: 50 – 75 microgam hoặc 6 – 8 microgam/kg /ngày.
1 – 5 tuổi: 75 – 100 microgam hoặc 5 – 6 microgam/kg/ngày.
6 – 12 tuổi: 100 – 150 microgam hoặc 4 – 5 microgam /kg/ngày.
Trên 12 tuổi: Trên 150 microgam hoặc 2 – 3 microgam /kg/ngày.
Ðiều trị suy giáp bẩm sinh (chứng đần độn) ở trẻ sơ sinh khoẻ, đủ tháng:
37,5 microgam/lần/ngày (từ 25 – 50 microgam).
Trẻ đẻ non, cân nặng dưới 2 kg, trẻ sơ sinh có nguy cơ suy tim:
Bắt đầu 25 microgam/ngày, tăng dần tới 50 microgam/ngày trong 4 – 6 tuần.
Với người bệnh không uống được, có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp:
Liều người lớn bằng 1/2 liều uống nêu ở trên. Liều trẻ em bằng 1/2 đến 3/4 liều uống nêu ở trên. Tuy nhiên cần theo dõi điều chỉnh liều cho phù hợp.
Ðiều trị hôn mê phù niêm:
Thường tiêm tĩnh mạch nồng độ 100 microgam/ml; hoặc có thể cho uống bằng ống thông dạ dày nhưng tiêm tĩnh mạch được chuộng hơn.
Liều khởi đầu tiêm tĩnh mạch cho người lớn: 400 microgam (từ 200 – 500 microgam), sau 6 – 8 giờ có biểu hiện đáp ứng, nhưng tác dụng điều trị cao nhất chưa đạt được cho tới 24 giờ. Ngày thứ 2 có thể cho thêm 100 – 300 microgam hoặc hơn nếu chưa đạt được hiệu lực mong muốn. Liều tiêm duy trì: 50 – 200 microgam/ngày cho đến khi bệnh đã ổn định hoặc người bệnh uống được. Nồng độ thyroxin trở lại bình thường trong huyết thanh, thường đạt được trong vòng 24 giờ. 3 ngày tiếp theo nồng độ triiodothyronin huyết thanh tăng gấp ba lần. Người bệnh có bệnh tim, có thể tiêm tĩnh mạch với liều nhỏ hơn.
Tương tác
Corticosteroid: Sự thanh thải qua chuyển hóa các corticosteroid giảm ở người bệnh suy giáp và tăng ở người cường giáp, do đó có thể thay đổi cùng với sự thay đổi của tuyến giáp. Ðiều chỉnh liều phải dựa vào kết quả đánh giá chức năng tuyến giáp và tình trạng lâm sàng.
Amiodaron: Amiodaron dùng một mình có thể gây cường giáp hoặc suy giáp.
Thuốc chống đông, coumarin hoặc dẫn xuất indanodion: Tác dụng của thuốc chống đông uống có thể bị ảnh hưởng, tùy thuộc trạng thái tuyến giáp của người bệnh; khi tăng liều hormon tuyến giáp có thể cần phải giảm liều thuốc chống đông; điều chỉnh liều thuốc chống đông dựa vào thời gian prothrombin.
Thuốc chống đái tháo đường và/hoặc insulin: Hormon tuyến giáp có thể làm tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc chống đái tháo đường; nên theo dõi cẩn thận việc kiểm soát đái tháo đường, khi bắt đầu hoặc khi thay đổi hoặc ngừng điều trị tuyến giáp.
Tác nhân chẹn beta – adrenegic: Tác dụng của 1 vài loại thuốc này bị giảm khi người bệnh bị bệnh suy giáp trở lại bình thường.
Các cytokin (interferon, interleukin): Có thể gây cả chứng suy giáp và cường giáp.
Các glycosid trợ tim: Tác dụng của các thuốc này có thể bị giảm. Nồng độ digitalis trong huyết thanh có thể bị giảm ở người cường giáp hoặc ở người bệnh bị suy giáp trở lại bình thường.
Ketamin: Gây tăng huyết áp và nhịp tim nhanh nếu dùng đồng thời với levothyroxin.
Maprotilin: Nguy cơ loạn nhịp có thể tăng.
Natri iodid (123I và 131I): Sự hấp thu ion đánh dấu phóng xạ có thể bị giảm.
Somatrem/Somatropin: Dùng đồng thời với hormon tuyến giáp quá nhiều có thể làm cốt hóa nhanh đầu xương. Suy giáp không được điều trị có thể ảnh hưởng đến đáp ứng tăng trưởng với 2 thuốc này.
Theophylin: Sự thanh thải của theophylin giảm ở người suy giáp và trở lại bình thường khi tuyến giáp trở lại bình thường.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng: Dùng đồng thời sẽ làm tăng tác dụng và tăng độc tính của cả 2 thuốc, có thể do tăng nhạy cảm với catecholamin. Tác dụng của thuốc trầm cảm ba vòng có thể đến sớm hơn.
Thuốc giống thần kinh giao cảm: Dùng đồng thời có thể tăng nguy cơ suy mạch vành ở người bệnh bị mạch vành.
Bảo quản
Levothyroxin không bền khi tiếp xúc với ánh sáng, không khí nóng, ẩm. Tùy kỹ thuật bào chế và nhà sản xuất, thậm chí có viên không bền ở nhiệt độ thường, phải bảo quản ở 8 – 150C. Bột pha tiêm phải dùng ngay khi pha xong và không được trộn vào bất kỳ dịch tiêm tĩnh mạch nào khác. Phần không dùng phải hủy bỏ không lưu giữ để dùng về sau.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Gây trạng thái tăng chuyển hóa tương tự như nhiễm độc giáp nội sinh. Dấu hiệu và triệu chứng như sau: Giảm cân, tăng thèm ăn, đánh trống ngực, bồn chồn, ỉa chảy, co cứng bụng, vã mồ hôi, nhịp tăng nhanh, tăng huyết áp, loạn nhịp, giật rung, mất ngủ, sợ nóng, sốt, rối loạn kinh nguyệt. Triệu chứng không phải lúc nào cũng lộ rõ, có thể nhiều ngày sau khi uống thuốc mới xuất hiện.
Xử trí: Levothyroxin cần được giảm liều hoặc ngừng tạm thời nếu dấu hiệu và triệu chứng quá liều xuất hiện. Quá liều cấp, phải điều trị triệu chứng và hỗ trợ ngay. Mục đích điều trị là làm giảm hấp thu ở đường tiêu hóa và chống tác dụng trên thần kinh trung ương và ngoại vi chủ yếu là những tác dụng tăng hoạt động giao cảm. Có thể rửa dạ dày ngay hoặc gây nôn nếu không có chống chỉ định khác (hôn mê, co giật, mất phản xạ nôn). Cholestyramin hoặc than hoạt cũng được dùng để giảm hấp thu levothyroxin. Cho thở oxy và duy trì thông khí nếu cần. Dùng các chất chẹn beta – adrenergic ví dụ propranolol để chống nhiều tác dụng tăng hoạt động giao cảm. Tiêm tĩnh mạch propranolol 1 – 3 mg/10 phút hoặc uống 80 – 160 mg/ngày đặc biệt là khi không có chống chỉ định. Có thể dùng các glycosid trợ tim nếu suy tim sung huyết xuất hiện. Cần tiến hành các biện pháp kiểm soát sốt, hạ đường huyết, mất nước khi cần. Nên dùng glucocorticoid để ức chế chuyển hóa từ T4 thành T3. Do T4 liên kết protein nhiều nên rất ít thuốc được loại ra bằng thẩm phân.
Quy chế
Thuốc dạng tiêm kê đơn và bán theo đơn.